Câu 1:
a. Tương quan trội - lặn có ý nghĩa gì trong thực tiễn sản xuất? Trình bày phương pháp xác định tính trạng trội, lặn.
Tương quan trôi - lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thê thực vật- động vật và người. Ví dụ : Ở cà chua các tính trạng quả đỏ nhẵn và thân cao là trội, còn quả vàng, có lông tơ và thân lùn là các tính trạng lắn; ở chuột lang các tính trạng lông đen, ngắn là trội, còn lông trắng, dài là lặn. Thông thường các tính trạng trọi là các tính trạng tốt, còn những tính trạng lặn là những tính trạng xấu. Một mục tiêu của chọn giống là xác định được các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội quý vào một kiểu gen để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.
Để xác định được tương quan trội - lặn của một cặp tính trạng tương phản ờ vật cây trồng, người ta sử dụng phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen. Nếu cặp tính trạng thuần chủng tương phản ở P có tỉ lệ phân li kiểu hình F2 là 3 : 1 thi kiểu hình chiếm ti lệ 3/4 là tính trạng trội, còn kiểu hình có ti lệ 1/4 là tính trạng lặn.
Trong sản xuất, để tránh sự phân li tính trạng diễn ra. trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất của vật nuôi, cây trồng, người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống.
b. Một học sinh nhận xét: “F1 đồng tính thì P thuần chủng”. Theo em nhận xét này đã chính xác chưa? Giải thích?
Khi thụ tinh có thể còn nhiều tổ hợp di truyền khác chưa xuất hiện.
Phải cho giao phối liên tục qua nhiều lứa và dùng phép lai phân tích để xác định kiểu gen, rồi lập bảng thống kê kết quả của các phép lai, từ đó mới rút ra kết luận về sự di truyền của tính trạng.
Các quy luật di truyền đều được rút ra từ rất nhiều thí nghiệm và trên số lượng lớn cá thể.
Theo quy luật di truyền của Menđen, F1 đồng tính thì P thuần chủng và tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội.
Câu 2:
a. Hoạt động của nhiễm sắc thể ở kì đầu, kì giữa và kì sau trong giảm phân I có gì khác với trong nguyên phân?
- Ở kì đầu của giảm phân I: Có sự tiếp hợp và có thể có sự bắt chéo giữa các NST trong cặp NST tương đồng. Nguyên phân không có.
- Ở kì giữa I: Các NST kép xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc, còn trong NP các NST kép xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc.
- Ở kì sau I:
+ Có sự phân li của mỗi NST kép trong cặp tương đồng về 1 cực của tế bào, ở nguyên phân là sự phân li của mỗi NST đơn.
+ Có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các NST kép trong cặp tương đồng, ở nguyên phân là sự phân li đồng đều.
b. Ở lúa nước 2n = 24 NST. Xác định số lượng NST, trạng thái NST trong 1 tế bào ở kì sau giảm phân I và kì cuối của giảm phân II.
Sau giảm phân I, tế bào sẽ có 12 NST kép. Do kì cuối giảm phân I NST kép đã phân li độc lập về 2 cực tế bào và màng nhân đã tách ra nên NST= n kép
Kì cuối giảm phân II, tế bào sẽ có 12 NST đơn. Do kì cuối giảm phân II NST kép đã phân li đồng đều về 2 cực tế bào và 2 màng nhân đã tách ra nên NST = n đơn
Câu 3:
a. Trong điều kiện bình thường, cấu trúc đặc thù của prôtêin có bị thay đổi qua các thế hệ tế bào không? Vì sao?
Không, vì: Nhờ sự tự nhân đôi đúng mẫu, ADN giữ vững cấu trúc đặc thù của nó qua các thế hệ tế bào; Protein được tổng hợp trên khuôn mẫu của ADN nên Protein cũng giữ vững cấu trúc đặc thù của nó.
b. Một phân tử ADN có 4752 liên kết hiđrô, trong đó số nuclêôtit loại A = 18 % tổng số nuclêôtit của phân tử. Xác định số lượng từng loại nuclêôtit của phân tử ADN đó.
Ta có:
2A + 3G = 4752 (1)
Vì A = 18% nên G = 50% - 18% = 32%
Thay G = 32% vào (1), ta được:
2 X 0.18 X N + 3 X 0.32 X N = 4752
N( 2 X 0.18 + 3 X 0.32) = 4752
[tex]N = \frac{4752}{2 X 0.18 + 3X0.32}[/tex]
N = 3600.
Ta lại có: A = T = 18% X 3600 = 648
Nên suy ra: G = X = 32% X 3600 = 1152.
Câu 4:
a. Phân biệt đột biến với thường biến.
Thường biến:
- Khái niệm : là những biến đổi ở kiểu hình của một kiểu gen tương ứng với sự thay đổi của môi trường.
- Tính chất ; Xảy ra đồng loạt, theo một hướng xác định.
Thương biến chỉ là biến đổi kiểu hình, không liên quan đến kiểu gen nên không di truyền được.
- Vai trò : giúp sinh vật thích nghi, ít có ý nghĩa với tiến hóa và chọn giống.
Đột biến :
- Khái niệm : Là những biến đổi đột ngột xảy ra trong cấu trúc di truyền ở cấp độ phân tử (đột biến gen) hay cấp độ tế bào (đột biến nhiễm sắc thể).
- Tính chất : xảy ra đột ngột, riêng lẻ, không xác định.
- Vai trò : đột biến là nguyên liệu của chọn lọc tu nhiên.
Đột biến làm thay đổi cấu trúc vật chất di truyền, có khả năng di truyền, có ý nghĩa đối với tiến hóa và chọn giống.
b. Những trường hợp đột biến nào phát sinh ở thế hệ bố mẹ trở thành thể đột biến ở thế hệ con?
Là đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể.
a. Giải thích hiện tượng trên và xác định kiểu gen của các thành viên trong gia đình?
Vì đứa con bị bệnh mù mù nên kiểu gen sẽ là mm. Trong quá trình thụ tinh, để có thế hệ F1 có kiểu gen đồng hợp lặn thì cả bố lẫn mẹ đều phải có gen lặn. Mà bố bị bệnh mù màu nên mang kiểu gen mm, còn mẹ không bị bệnh nên mang kiểu gen Mm.
b. Nếu người bố giảm phân I bình thường, có sự rối loạn trong giảm phân II ở NST giới tính thì có thể tạo ra những loại giao tử nào?
Vì tế bào của bố mang cặp XY khi giảm phân 1 bình thường sẽ cho 2 tế bào là XX và YY
Do 1 trong 2 tế bào này bị rối loạn giảm phân 2 nên:
+ XX bị rối loạn sẽ cho giao tử XX và 0, tế bào còn lại YY giảm phân bình thường cho 2 giao tử Y
+YY bị rối loạn giảm phân sẽ cho giao tử YY, 0. còn lại giao tử XX sẽ cho 2 giao tử X.
Mẹo nhớ: ở NST thường (Aa) hay NST giới tính (XY) nếu:
+ Nếu không phân li ở giảm phân I, giảm phân II xảy ra bình thường sẽ cho: Aa và 0 tương tự XY và 0 (giao tử cho ra xem giống như thể dị hợp)
+ Nếu giảm phân I xảy ra bình thường, giảm phân II không phân li cả hai tế bào sẽ cho: AA, aa và 0 (giao tử cho ra xem giống như thể đồng hợp)
Câu 6:
Bạn tự vẽ chuỗi thức ăn nhé, cũng dễ lắm. Còn về hai câu sau là mối quan hệ ký sinh. Đặc điểm: Kí sinh là hình thức sống mà vật kí sinh hút máu hoặc chất dinh dưỡng của vật chủ, phụ thuộc hoàn toàn vào vật chủ để sống.
Câu 7:
Cây trắng này xuất hiện với tần số 1 : 1000 nên cây này xuất hiện do đột biến như là mất đoạn NST mang gen quy định hoa đỏ A nên tạo ra hiện tượng giả trội.