Câu 1:
- Khai thác nuôi trồng và chế biến hải sản:
+ Vùng biển nước ta rất giàu hải sản (có hơn 2000 loài cá trong đó có khoảng 110 loài có giá trị kinh tế như cá nục, cá trích, cá ngừ, cá thu,... trên 100 loài tôm một số loài có giá trị xuất khẩu cao như tôm hùm,... ngoài ra còn có nhiều loại như hải sản, bào ngư, sò huyết,...)
+ Đường bờ biển khúc khuỷu có nhiều vũng vịnh, đầm phá,... thuận lợi cho việc nuôi trồng hải sản, ví dụ: nuôi tôm trên cát, trên các đầm phá
- Du lịch biển, đảo:
Việt Nam có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú. Dọc bờ biển nước ta suốt từ Bắc vào Nam có trên 120 bãi cát rộng, dài, phong cảnh đẹp (có trong Atlat) thuận lợi cho việc xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng. Nhiều đảo ven bờ có phong cảnh kì thú, hấp dẫn khách du lịch, ví dụ: Tuần Châu, Phú Quốc,... Đặc biệt vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới 2 lần (1994: giá trị thẩm mĩ, 2000: giá trị địa chất) mới đây được tổ chức bầu chọn là một trong bảy kì quan thiên nhiên mới của thế giới.
- Khai thác khoáng sản biển:
Biển nước ta là nguồn muối vô tận. Nghề làm muối được phát triển từ lâu đời với 3 đồng muối nổi tiếng (Văn Lí, Sa Huỳnh, Cà Nà). Dọc bờ biển có nhiều bãi cát có giá trị xuất khẩu. Cát trắng là nguồn lợi cho công nghiệp thủy tinh, pha lê có nhiều ở đảo Vân Hải ( Quảng Ninh ) và Cam Ranh ( Khánh Hòa ).
- Giao thông vận tải biển: Ven biển có nhiều vũng, vịnh có thể xây dựng cảng nước sâu (ví dụ: Cam Ranh ở Khánh Hòa, Cửa Lò ở Nghệ An) và một số cửa sông thuận lợi cho việc xây dựng cảng.
Câu 2:
* Cần phải bảo vệ tài nguyên môi trường biển vì:
+ Nước ta đang bị suy giảm tài nguyên biển (diện tích rừng ngập mặn giảm nhanh, nguồn lợi hải sản giảm đáng kể, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng (cá mòi, cá cháy) ; các loài cá quý (cá thu) có sản lượng ngày càng nhỏ.
+ Bảo vệ môi trường biển nhằm mục đích nâng cao chất lượng của các khu du lịch sinh thái ven biển, bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật biển
* Các biện pháp bảo vệ tài nguyên môi trường biển:
- Ghép vấn đề thích ứng biến đổi khí hậu (BĐKH) vào trong chính sách, quy hoạch và công tác quản lý tài nguyên và môi trường biển.
- Chú trọng các giải pháp bảo đảm sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven biển.
- Quản lý dựa vào cộng đồng, mô hình đồng quản lý.
- Quy hoạch và phân vùng không gian biển và đới bờ.
- Xây dựng các khu bảo tồn biển.
- Thúc đẩy tăng cường quản lý tổng hợp đới bờ (ICM).
- Quản lý dựa vào hệ sinh thái.
- Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng và tăng cường kiểm soát, ngăn ngừa các nguồn ô nhiễm biển.
- Tăng cường xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp lý để khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững biển.
Câu 4:
Hà Nội có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch
+ Có tài nguyên du lịch phong phú:
* Tài nguyên du lịch tự nhiên:
- Thắng cảnh: Hồ Tây, Hồ Hoàn Kiếm (Hà Nội)…
* Tài nguyên du lịch nhân văn:
- Di tích văn hóa – lịch sư: Lăng Hồ Chủ Tịch, Văn Miếu, Cổ Loa, chùa Một Cột … (Hà Nội),cầu Long Biên (Hà Nội)…
- Làng nghề; gốm Bát tràng, đồng Ngũ Xá, Lụa Vạn Phúc … (Hà Nội), sứ Thanh trì (Hà Nội)…
+ Cơ sở hạ tầng và mạng lưới giao thông đô thị phát triển.
+ Vị trí giao thông thuận lợi với các vùng trong nước, với nước ngoài. Hà Nội là đầu mối giao thông lớn nhất phía bắc, sân bay quốc tế: Nội Bài.