Bài 1:
Hàm này liên tục trên tập xác định (hay D = R) nên ta vô tư
Chắc ta sẽ dùng bảng xét dấu:
g(x) = f($x^2 - 2x$) => g'(x) = 2(x-1)f'($x^2 - 2x$)
Cho g'(x) = 0 <=> (x - 1 = 0) hoặc f'($x^2 - 2x$) = 0
<=> x - 1 = 0
hoặc (x^2 - 2x) thuộc {-2;1;3}
Ta giải được các nghiệm của g'(x) = 0 là x thuộc {-1; $1-\frac{\sqrt 5}{2}$; 1; $1+\frac{\sqrt {5}}{2}$; 3}
Ta lập bảng xét dấu:
Ôi giờ ta xét từng khoảng một:
* (-oo; -1), giả sử x = -2 dễ thấy
g'(x) < 0 vì (x-1) < 0 và f( (-2)^2 + 2) > 0
* (-1; -0.62), nếu x = -0.5, (x-1) < 0 và f'((-0.5)^2 + 1) > 0 =>
g'(x) > 0
* (-0.62; 1), nếu x = 0 thì (x-1) < 0 và f'(0) > 0 =>
g'(x) < 0
* (1; 1.62) nếu x = 1.5 thì (x-1) > 0 và f'((1.5)^2 - 2.(1,5)) = f(-0.75) > 0 =>
g'(x) > 0
* (1.62; 3) nếu x = 2 thì (x-1) > 0 và f'(0) > 0 =>
g'(x) > 0
* (3; +oo) nếu x = 4 thì (x-1) > 4 và f'(8) > 0 =>
g'(x) > 0
Ta điền vào bxd:

Vậy có 2 cực tiểu 