Sử 6 $\color{blue}{\fbox{Sử 6}\bigstar\text{Mỗi ngày một câu hỏi}\bigstar}$

Status
Không mở trả lời sau này.
D

dovanngochung123

2. Trần cảnh lên ngôi lúc 8 tuổi
.....................................................
 
C

chaobanhao

Ai được mệnh danh là Dạ Trạch Vương ?
___________________________________________________________
 
T

thienbinhgirl

Triệu quang phục...........................................................................................................................................

+1
 
Last edited by a moderator:
T

thienbinhgirl

I. Bầy người nguyên thủy.
1. Nguồn gốc loài người.
Từ rất sớm, người ta đã muốn tìm hiểu về nguồn gốc của loài người nhưng vì chưa có ánh sáng khoa học dọi vào nên chưa giải thích được một cách đúng đắn.
Đến thế kỷ XIX, nhà sinh vật học người Anh tên là Đác-uyn mới giải quyết được vấn đề đó. Trong tác phẩm “Nguồn gốc các loài” (1859) và “Nguồn gốc loài người và sự chọn lọc giới tính” (1871), Đác-uyn đã nêu ra rằng loài người bắt nguồn từ một giống vượn hình người gọi là Vượn người. Từ đó đến nay, giới khảo cổ học của nhiều nước đã phát hiện được xương hoá thạch của loài vượn người này ở nhiều nơi trên thế giới như ở Áo, Ấn Độ, Châu Phi…
2. Tác dụng của lao động trong việc chuyển biến từ vượn thành người.
Nhờ lao động, các bộ phận của vượn người dần dần phát triển, do đó vượn người đã biến thành người. Cụ thể là:
- Trước hết, hai tay ngày càng phát triển. Tay không còn dùng để đi nữa mà dùng để lao động.
- Thứ hai, trong qúa trình lao động, họng và thanh đới ngày càng phát triển. Hơn nữa, trong qúa trình lao động tập thể, họ cần phải truyền tín hiệu cho nhau, do đó tiếng nói đã sinh ra.

- Thứ ba, do lao động bộ óc của vượn ngày càng phát triển.

3. Qúa trình tiến triển của loài người.

Bước thứ nhất từ vượn người tiến lên thành người nguyên thủy, hay bầy người tối cổ - Định luật xã hội bđ xuất hiện

Bước thứ 2 từ người nguyên thủy tiến lên con người hiện đại ( Hômô sapiêns ) - Định luật Xã hội thống trị trong đời sống con người.

4. Đời sống của bầy người nguyên thủy.
Trong qúa trình hình thành loài người, con người đã biết dùng công cụ đá thô sơ để lao động. Về khảo cổ học thời kỳ này gọi là thời kỳ đồ đá cũ.
Họ sống bằng những thức ăn nhặt được trong thiên nhiên. Hình thức kinh tế ấy gọi là kinh tế hái lượm.
Họ sống thành từng đàn trong các hang núi, nhưng chưa có những quy định về tổ chức xã hội, vì vậy những tập thể người ấy được gọi là bầy người nguyên thủy.
Về quan hệ hôn nhân, nhiều người cho rằng lúc đầu chỉ có quan hệ tap giao, về sau thì có sự phân biệt theo lứa tuổi. Tuy vậy có một số người qua việc quan sát đời sống của một số nhóm động vật cấp cao đã phản đối thuyết đó.
II. Công xã thị tộc.
Từ khi người hiện đại xuất hiện thì xã hội loài người cũng bước vào giai đoạn có tổ chức. Cơ sở của tổ chức ấy là cùng chung dòng máu, vì vậy những tổ chức xã hội đầu tiên ấy gọi là những công xã thị tộc.
Công xã thị tộc trải qua hai giai đoạn phát triển: Thị tộc mẫu hệ và thị tộc phụ hệ.
1. Thị tộc mẫu hệ
b. Tổ chức thị tộc mẫu hệ.
Vào thời hậu kỳ đồ đá cũ, công xã thị tộc bắt đầu ra đời. Trong điều kiện kinh tế lúc bấy giờ, vai trò người phụ nữ rất quan trọng, vì vậy khi xã hội thoát khỏi tình trạng bầy người nguyên thủy thì tế bào của xã hội có tổ chức đầu tiên là các thị tộc mẫu hệ.
Hơn nữa, về quan hệ hôn nhân, nhiều người cho rằng, trong thời kỳ này đã tồn tại chế độ quần hôn tức một nhóm nữ thanh niên của thị tộc này kết hôn với một nhóm nam thanh niên của thị tộc kia. Do vậy, con cái sinh ra chỉ biết mẹ mà không biết cha, cho nên phải lấy theo họ mẹ.
Trong thời kỳ công xã thị tộc mẫu hệ, mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt đều là của chung. Do chưa có của riêng nên chưa có giai cấp, mọi người đều bình đẳng.
Tuy người đứng đầu thị tộc là một phụ nữ, nhưng nam nữ đều bình đẳng và đều được tham dự đại hội toàn thị tộc.
2. Thị tộc phụ hệ.
b. Sự phân công lao động xã hội.
Đến thời kỳ này, do sự phát triển của các ngành kinh tế, trong xã hội diễn ra ba lần phân công lao động lớn:
- Lần phân công lao động lớn thứ nhất là việc nghề chăn nuôi tách khỏi nghề nông.
- Lần phân công lao động lớn thứ hai là thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.
- Lần phân công lao động lớn thứ ba là sự ra đời của thương nghiệp.
c. Công xã thị tộc phụ hệ.
Do sự thay đổi trong đới sống kinh tế, giờ đây vai trò của phụ nữ trở thành thứ yếu, trái lại vai trò của đàn ông trong lao động sản xuất trở nên quan trọng nhất. Chính vì thế chế độ mẫu quyền phải nhường chỗ cho chế độ phụ quyền.
Thời kỳ thị tộc phụ hệ là thời kỳ tan rã của công xã nguyên thủy. Trong thời kỳ này đã xuất hiện một số hiện tượng mới sau đây:
- Chế độ của riêng: Do nông nghiệp và chăn nuôi phát triển, người ta có khả năng sản xuất được nhiều tư liệu hơn so với số tư liệu cần thiết cho đời sống của họ. Vì vậy trong xã hội đã có một số của cải dư thừa. Ngoài ra, các chiến lợi phẩm thu được trong các cuộc chiến tranh giữa các bộ lạc càng làm tăng thêm số của cải dư thừa ấy. Những của cải dư thừa thường thuộc những người đứng đầu các gia tộc, thị tộc và bộ lạc.
- Nô lệ ra đời: Trước đây, tù binh bắt được trong các cuộc chiến tranh hoặc bị giết chết hoặc biến thành thành viên của thị tộc. Giờ đây, do sức lao động của con người có khả năng sản xuất được nhiều hơn so với số tư liệu cần thiết cho đời sống của họ, vì vậy người ta đã biến tù binh thành nô lệ để làm việc cho những người đứng đầu thị tộc bộ lạc. Như vậy, trong xã hội đã xuất hiện kẻ giàu người nghèo và đồng thời có sự phân biệt giữa người tự do và nô lệ.
- Công xã nông thôn xuất hiện: Do sự ra đời của các gia đình cá thể, do sự phát triển của hiện tượng phân hóa giàu nghèo, do sự di cư của những gia đình nghèo khổ, công xã thị tộc được ràng buộc bằng quan hệ máu mủ tan rã. Những gia đình cùng ở trên một khu vực đất đai do nhu cầu phải hợp tác với nhau để chinh phục thiên nhiên đã lập thành những công xã nông thôn.
Công xã nông thôn khác công xã thị tộc ở hai điểm chủ yếu:
+ Cơ sở của công xã nông thôn là khu vực đất đai chứ không phải là dòng máu.
+ Có hai hình thức sở hữu tài sản là sở hữu chung và sở hữu riêng, trong đó đất đai là của chung. Ruộng đất canh tác do công xã định kỳ phân chia cho các gia đình nông dân cày cấy. Ngoài đất đai gồm ruộng đất canh tác, bãi cỏ, rừng núi ao hồ ra, những tài sản còn lại như vườn tược nhà cửa, thu hoạch trên các phần đất được chia v.v… đều thuộc quyền sở hữu riêng của nông dân công xã.
Như vậy, công xã nông thôn là công xã cuối cùng của xã hội nguyên thủy, là thời kỳ qúa độ từ chế độ công hữu sang chế độ tư hữu, đồng thời là hình thức qúa độ từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp.
-Chế độ dân chủ quân sự xuất hiện: Đến giai đoạn cuối của xã hội thị tộc, các cuộc chiến tranh giữa các bộ lạc thường xẩy ra. Để chỉ huy các cuộc chiến tranh ấy, các bộ lạc thường cử một người làm thủ lĩnh quân sự. Tuy rằng thủ lĩnh quân sự đã trở thành một nhân vật có nhiều quyền hành, nhưng đồng thời các hình thức sinh hoạt dân chủ như đại hội nhân dân vẫn được duy trì. Do thời kỳ này vừa có thủ lĩnh quân sự vừa duy trì sinh hoạt dân chủ nên chế độ ấy gọi là chế độ dân chủ quân sự.
Chế độ dân chủ quân sự chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn ở một số nơi trên thế giới mà thôi. Tuy vậy chế độ dân chủ quân sự cũng là một hình thức qúa độ sang xã hội có nhà nước.
Đến cuối thiên kỷ IV đầu thiên kỷ III TCN, do sự phát triển của hiện tượng phân hóa giai cấp, ở một số nơi như Ai Cập, Tây Á, Aán Độ, Đông Nam Âu, nhà nước đã ra đời. Tại những nơi ấy, xã hội nguyên thủy đến đây đã kết thúc.

@@ sơ lược thôi mà bạn +2
 
Last edited by a moderator:
K

kute2linh

miêu tả sơ lược về xã hội nguyên thủy
____________________________________

Xã hội nguyên thủy hay còn gọi là công xã thị tộc là một tổ chức xã hội sơ khai đầu tiên của loài người, dần tan rã sau khi con người tìm ra kim loại vào khoảng 4000 năm TCN.
khái niệm vượn cổ
Nguồn gốc loài người: do quá trình tiến hóa của sinh giới
giới hạn tồn tại: khoảng 6->15 triệu năm
đặc điểm: đứng băng 2 chân, 2 chi trc có thể cầm, năm...
người tối cổ
thời gian tồn tại:khoảng 4 triệu đến 4 vạn năm
đặc điểm: hoàn toàn đi đứng băng 2 chân, 2 tay khéo léo, hình thành trung tâm phát triển tiếng nói, còn đi lom khom, trán thấp bợt ra sau
- biết chế tạo công cụ, phát mik ra nửa
Ng tinh khôn
thời gian xuất hiện: 4 vạn năm trc
đặc điểm: như ng hiện nay, não phát triển, phát triển tư duy...


+2
 
Last edited by a moderator:
Status
Không mở trả lời sau này.
Top Bottom