Sử 12 Chuyên đề ôn tập - Các quốc gia Đông Nam Á và Ấn Độ

Mộ Dung Thu Vũ

Cựu Mod Sử
Thành viên
25 Tháng hai 2022
1,024
6
762
166
18
Lào Cai
Lào Cai
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

I. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai
a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập

- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu Mĩ, sau đó là Nhật Bản (trừ Thái Lan).
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai bị Nhật chiếm đóng.
- Sau khi Nhật đầu hàng 1945, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập.
- Tiêu biểu:
+ In-đô-nê-xi-a độc lập 17/08/1945.
+ Việt Nam: Cách mạng thàng Tám thành công, tuyên bố độc lập 2/9/1945.
+ Lào 8/1945 nhân dân Lào nổi dậy, ngày 12/10/1945 tuyên bố độc lập.
+ Miến Điện, Mã lai, Philíppin giải phóng phần lớn lãnh thổ.
Nhưng thực dân Âu - Mỹ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân Đông Nam Á tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn (Indônêxia: 1950, Đông Dương: 1975); hoặc buộc các đế quốc Âu - Mĩ phải công nhận độc lập.
b. Lào (1945 - 1975)
- Kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)
+ Tháng 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền và tuyên bố độc lập 12/10/1945.
+ Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến chống Pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển.
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.
- Kháng chiến chống Mĩ(1954 - 1975)
+ Năm 1954, Mĩ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày 22/3/1955) lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ trên cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, giành nhiều thắng lợi.
+ Nhân dân Lào đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ, giải phóng được 4/5 diện tích lãnh thổ.
+ Tháng 02/1973, các bên ở Lào kí Hiệp định Viêng Chăn lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
+ Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
+ Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập. Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.
c. Campuchia (1945-1993)
- Kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)
+ Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp.
+ Ngày 9/11/1953, do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp kí Hiệp ước “trao trả độc lập cho Campuchia” nhưng vẫn chiếm đóng.
+ Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp kí Hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
- Từ 1954 - 1970:
Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xây dựng đất nước.
- Kháng chiến chống Mĩ (1970 – 1975)
+ Ngày 18/3/1970, tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanúc. Cuộc kháng chiến chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã giành thắng lợi.
+ Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Nội chiến chống Khơ me đỏ (1975 – 1979)
+ Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam.
+ Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh, xây dựng lại đất nước.
- Từ 1979 đến nay: thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nước
+ Từ 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên.
+ Được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc.
+ Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết.
+ Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia do N.Xi-ha-núc làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.
+ Tháng 10/2004 vua N.Xi-ha-núc thoái vị, hoàng tử Xi-ha-mô-ni kế vị.
2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN

- Những năm 1945 - 1960
+ Đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu….
+ Thành tựu: đáp ứng 1 số nhu cầu của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo …
+ Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ, chi phí cao, tham nhũng, đời sống còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội
- Từ những năm 60 - 70 trở đi
+ Chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại), mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
+ Kết quả: bộ mặt kinh tế - xã hội các nước này có sự biến đổi lớn:
* Tỷ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp (trong nền kinh tế quốc dân); mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh
* Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển.
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao.
* 1997 - 1998, trải qua khủng hoảng tài chính, kinh tế suy thoái, chính trị không ổn định, sau vài năm khắc phục, các nước ASEAN tiếp tục phát triển.
b. Nhóm các nước Đông Dương
- Sau khi giành độc lập: phát triển kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn. Cuối những năm 1980 - 1990, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.
- Lào: cuối những năm 1980, thực hiện cuộc đổi mới, kinh tế có sự khởi sắc, đời sống các bộ tộc được cải thiện.
- Campuchia: năm 1995, sản xuất công nghiệp tăng 7% nhưng vẫn là nước nông nghiệp.
c. Các nước Đông Nam Á khác
- Brunei
+ Toàn bộ nguồn thu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên.
+ Từ giữa những năm 1980, chính phủ tiến hành đa dạng hóa nền kinh tế, để tiết kiệm năng lượng, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu
- Mianma
+ Sau 30 năm thực hiện hành chính sách “hướng nội”, nên tốc độ tăng trưởng chậm.
+ Đến 1988, cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều khởi sắc. Tăng trưởng GDP là 6,2%(2000).
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
- Bối cảnh thành lập
+ Bước vào thập niên 60, các nước cần liên kết, hỗ trợ nhau để cùng phát triển.
+ Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài. Đối phó với chiến tranh Đông Dương.
+ Nhiều tổ chức hợp tác mang tính khu vực xuất hiện ở nhiều nơi. Sự thành công của khối thị trường chung Châu Âu
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Bangkok (Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine và Thái Lan. Trụ sở ở Jakarta (Indonesia).
- Hiện nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28/07/1995), Lào và Mianma (09/1997), Campuchia (30/04/1999).
- Mục tiêu
+ Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua hợp tác chung giữa các nước thành viên.
+ Trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
=> ASEAN là 1 tổ chức Liên minh chính trị - kinh tế của khu vực.
- Hoạt động
+ Từ 1967 - 1975: tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế, chủ yếu hợp tác trên lĩnh vực chính trị.
+ Từ 1976 đến nay: hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (Indonesia) tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali).
+ Nguyên tắc hoạt động (theo nội dung của Hiệp ước Bali):
(1) Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ;
(2) Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
(3) Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau;
(4) Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình;
(5) Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Sau 1975, ASEAN cải thiện quan hệ với Đông Dương,
+ Tuy nhiên, từ 1979 - 1989, quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề Campuchia.
+ Đến 1989, hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình chính trị khu vực cải thiện căn bản. Thời kỳ này kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh.
+ Sau khi phát triển thành 10 thành viên (1999), ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển. Năm 1992, lập khu vực mậu dịch tự do Đông nam Á (AFTA) rồi Diễn đàn khu vực (ARF), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), có sự tham gia của nhiều nước Á - Âu.

II. ẤN ĐỘ
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Nguyên nhân: Ách áp bức, bóc lột hà khắc của thực dân Anh => Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh sâu sắc.
- Lãnh đạo: Đảng Quốc đại (tư sản).
- Ngày 19/2/1946 hai vạn thuỷ binh Bom-bay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự hưởng ứng của các lực lượng dân chủ.
- Ngày 22/02, ở Bom-bay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành, mít-tinh chống Anh…lôi kéo quần chúng nổi dậy ở Can-cút-ta, Ma-đrát, Ka-ra-si. Ở nông thôn xung đột nông dân với địa chủ. Đầu năm 1947, 40 vạn công nhân Calcutta bãi công.
- Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).
- Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập. Ngày 26/01/1950, Cộng hòa Ấn Độ thành lập.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
a. Đối nội: đạt nhiều thành tựu

- Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo.
- Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân..., đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.
- Khoa học kĩ thuật, văn hóa - giáo dục: cuộc “cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974: chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975: phóng vệ tinh nhân tạo…)
b. Đối ngoại: luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Ngày 07/01/1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam.
 

Võ Nguyễn Thu Uyên

Cựu Phụ trách nhóm Sử|CV nhiệt huyết|Cựu CN CLB Sử
Thành viên
20 Tháng ba 2017
4,208
12,677
991
Thành phố Hà Nội
Nghệ An
Học viện Ngân Hàng
CÂU HỎI ÔN TẬP NÂNG CAO
Câu 1.
1. Trong năm 1945, ở khu vực Đông Nam Á có những quốc gia nào giành độc lập? Vì sao?
2. Từ thực tiễn lịch sử đó, theo em các nước đang phát triển cần có những biện pháp gì để tận dụng thời cơ trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay?
Đáp án tham khảo:
1. Trong năm 1945, ở khu vực Đông Nam Á có các quốc gia giành độc lập như:
  • Indonesia giành độc lập ngày 17/8/1945​
  • Việt Nam ngày 2/9/1945​
  • Lào ngày 12/10/1945​
  • Nhân dân Mã Lai, Miến Điện, Philipin đều nổi dậy đấu tranh chống ách chiếm đóng của phát xít Nhật​
Vì: Năm 1945,khi Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, cùng với khí thế chiến thắng liên tiếp của Hồng quân Liên Xô đánh tan phát xít Đức khích lệ tinh thần đấu tranh mãnh liệt của các nước Đông Nam Á; dưới những chuẩn bị kỹ càng của chính đảng và lực lượng bên trong mỗi quốc gia, các nước ở Đông Nam Á đã nổi dậy dành độc lập.
2. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, bối cảnh chung của thế giới là ổn định, nên các nước có cơ hội thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển đất nước, tăng cường hợp tác và tham gia liên minh kinh tế khu vực. Từ thực tiễn đó, theo em, các nước đang phát triển cần phải có các biện pháp để tận dụng thời cơ trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay như:
  • Mỗi dân tộc đều phải có những đường lối phù hợp để phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.​
  • Tiếp thu các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến, khai thác nguồn đầu tư nước ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước.​
  • Tăng cường giao lưu, hợp tác cùng phát triển với các nước trên thế giới, hòa nhập chứ không hòa tan....​

Câu 2. Trình bày bối cảnh ra đời, mục tiêu thành lập của tổ chức liên kết khu vực lớn nhất ở Đông Nam Á. Việt Nam được lợi gì khi tham gia tổ chức này?
Đáp án tham khảo:
Bối cảnh ra đời, mục tiêu thành lập của tổ chức liên kết khu vực lớn nhất ở Đông Nam Á:
a. Hoàn cảnh:

+ Sau khi giành được độc lập, đứng trước nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, các nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác, phát triển.
+ Mặt khác, để hạn chế chế ảnh hưởng của các cường quốc ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ ngày càng tỏ rõ không tránh khỏi thất bại cuối cùng.
+ Đồng thời, những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, những thành công của Khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết lại với nhau.
=> 8/8/1967 Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan), gồm 5 nước tham gia: Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan và Singapore.
=> Đây là liên minh kinh tế, chính trị của khu vực Đông Nam Á.
b. Mục tiêu: Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình, ỏn định khu vực.
Lợi ích của Việt Nam khi tham gia tổ chức này:
+ Có cơ hội giao lưu, học hỏi với các nước về kĩ thuật, mở ra điều kiện thu hút vốn và kĩ thuật của các quốc gia tiên tiến trong khu vực, phát triển kinh tế, du lịch dịch vụ trong khu vực.
+ Được giao lưu, tăng cường hiểu biết giữa các nền văn hóa truyền thống độc đáo, tiếp cận nền giáo dục cở các quốc gia tiên tiến, tiếp nhận du học sinh nước ngoài và đưa học sinh Việt Nam sang nước bạn để học tập, làm việc...
+ Có điều kiện chung tay giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu, đảm bảo ổn định chính trị của khu vực.

Câu 3.
1. Trình bày mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN. Việt Nam và các hiệp hội các nước Đông Nam Á cần làm gì để bảo đảm hòa bình ,an ninh và ổn định khu vực ?
2. Thời cơ và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập ASEAN ?
Đáp án tham khảo:
1. Trình bày mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN. Việt Nam và các hiệp hội các nước Đông Nam Á cần làm gì để bảo đảm hòa bình ,an ninh và ổn định khu vực ?
a, Mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN:

Sau khi hiệp ước Bali được kí kết thì mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN được cải thiện rõ rệt như thiết lập quan hệ ngoại giao và có những chuyến viếng thăm lẫn nhau của các nguyên thủ quốc gia​
  • 1897, do vấn đề Campuchia mà mối quan hệ giữa ba nước Đông Dương và ASEAN trở nên căng thẳng​
  • Cuối những năm 80, ASEAN chuyển từ chính sách đối đầu sang đối thoại, hợp tác với 3 nước Đông dương. Từ khi vấn đề Campuchia được giải quyết, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại "muốn làm bạn với các nước" thì quan hệ của Việt Nam và ASEAN được cải thiện.​
  • 7/1992, Việt Nam gia nhập hiệp ước Bali​
  • 7/1995 Việt Nam gia nhập ASEAN. Mối quan hệ giữa Việt Nam cùng các nước trong tổ chức ASEAN lúc này là hợp tác thân thiện cùng phát triển.​
b, Việt Nam và các hiệp hội các nước Đông Nam Á cần làm gì để bảo đảm hòa bình ,an ninh và ổn định khu vực:
  • Tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau​
  • Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.​
  • Cùng nhau hợp tác, giúp đỡ nhau phát triển.​
2. Thời cơ và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập ASEAN ?
  • Thời cơ:​
+ Có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất kĩ thuật với các nước trong khu vực và thế giới.
+ tạo điều kiện cho Việt Nam hòa nhập vào cộng đồng khu vực và thị trường ĐNA.
+ thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ mở ra cơ hội để Việt Nam học hỏi, tiếp thu trình độ KHKT, công nghệ và áp dụng vào sản xuất.​
  • Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN:​
+ Khi tham gia hội nhập, Việt Nam có một xuất phát điểm hết sức khó khăn và điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật thấp hơn. Điều đó đòi hỏi Việt Nam phải đưa ra một lộ trình thu hút đầu tư, chuẩn bị mọi điều kiện để có thể hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy vậy, trong bối cảnh phức tạp của tình hình thế giới thì Việt Nam cần cảnh giác trước nguy cơ bị hòa tan, làm mất đi bản sắc chính mình.
+ Sẽ chịu sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước trong khu vực, nhất là về kinh tế.
+ Hòa nhập nếu không đứng vững dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị "hòa tan" về chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Việt Nam tham gia vào ASIAN cũng gặp khó khăn, đó là có sự chênh lệch về trình độ phát triển của các nước trong khu vực, sự bất đồng về mặt ngôn ngữ. Khó khăn trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc, khi mở cửa hội nhập...

Câu 4. Tại sao việc mở rộng thành viên ASEAN lại kéo dài và trở ngại?
Đáp án tham khảo:
Việc mở rộng thành viên ASEAN lại kéo dài và trở ngại vì​
  • Thứ nhất, chiến tranh lạnh đã dẫn đến những chuyển biến phức tạp của quan hệ giữa các nhóm nước sáng lập ASEAN và 3 nước Đông Dương​
  • Thứ hai, trong giai đoạn 1967 - 1975, nhiều nước ASEAN như Thái Lan, Philippin trở thành chư hầu của Mĩ trong chiến tranh xâm lược Đông Dương => Điều này đối với các nước Đông Dương thì ASEAN chỉ là 1 tổ chức đồng minh của Mĩ ở khu vực Đông Nam Á​
  • Thứ ba, sau thất bại của Mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam, các nước ASEAN đã điều chỉnh lại hoạt động của mình nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài và duy trì an ninh ổn định trong khu vực. Tháng 2/1976, hiệp ước Bali được kí kết, quan hệ giữa Đông Dương và ASEAN được cải thiện. Hai nhóm nước thiết lập quan hệ ngoại dao và có những chuyến viếng thăm lẫn nhau​
  • Thứ tư, đến cuối những năm 70 của thế kỉ XX, tình hình hai nhóm nước trở nên căng thẳng bởi vấn đề Campuchia, đến giữa những năm 80 của thế kỉ XX, khi thế giới diễn ra xu thế hòa hoãn đông Tây thì Việt Nam và ASEAN mới bắt đầu quá trình đối thoại.​
  • Thứ năm, 1992, Việt Nam và Lào tham gia hiệp ước Bali. Tiếp đó ngày 28/7/1995, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN. Năm 1997, Lào gia nhập​
  • Cuối cùng, đặc điểm của tình hình chính trị mỗi nước cũng tác động không nhỏ đến quá trình mở rộng và phát triển của ASEAN: Brunay đến 1984 mới tuyên bố là quốc gia độc lập và là thành viên thứ 6 của ASEAN; Mianma sau gần 30 năm thực hiện chính sách tự lực hướng nội đến 1988 mới tiến hành cải cách mở cửa và 1997 mới gia nhập ASEAN; Campuchia 1993 mới ổn định về chính trị tiến hành xây dựng phát triển đất nước và đến 1999 mới chính thức là thành viên thứ 10 của tổ chức.​

Câu 5. So sánh điểm giống và khác nhau về nguyên tắc hoạt động của liên hợp quốc và Hiệp hội các quốc gia đông nam á.VN đã vận dụng các nguyên tắc đó trong hoạt động đói ngoại như thế nào?
Đáp án tham khảo:
Nguyên tắc hoạt động của ASEAN:

+ Tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
+ Giải quyết chiến tranh bằng phương pháp hòa bình.
+ Hợp tác và phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc:
+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
+ Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.

=> Từ trên chúng ta có thể rút ra được điểm giống và khác nhau giữa nguyên tắc hoạt động của hai tổ chức:
Giống:
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
Khác:
+ ASEAN có thêm nguyên tắc "Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.", trong khi đó Liên Hợp Quốc lại không có quy tắc này.

Câu 6. Hãy chứng minh: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX,''một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á?''
Đáp án tham khảo:
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, một chương mới đã mở ra trong khu vực Đông Nam Á vì:
  • Trước chiến tranh thế giới thứ 2 Đông Nam Á là thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, trừ Thái Lan.​
  • 8 - 8 - 1867, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập. Đây là liên minh chính trị, kinh tế của khu vực Đông Nam Á với mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa thông qua nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần hòa bình và ổn định khu vực.​
  • Từ năm 1967 đến 1975 ASEAN còn là một tổ chức non yếu, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc tế.​
  • Từ năm 1975 về sau ASEAN có bước phát triển mới có vai trò quan trọng trên trường thế giới. Năm 1984 Brunei gia nhập tổ chức ASEAN thành viên của tổ chức này tăng lên 6.​
  • Từ đầu những năm 90 của thế kỉ 20 một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á khi thời gian này ASEAN có xu hướng mở rộng thành viên: Việt Nam gia nhập ASEAN năm 1995, Lào và Myanmar năm 1997, Campuchia năm 1999.​
  • Như vậy hầu hết các nước Đông Nam Á đều là thành viên của ASEAN. Trong tương lai Đông ti mo cũng gia nhập tổ chức này.​
  • Trên cơ sở đó ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biển Đông Nam Á trở thành khu vực mậu dịch tự do (AFTA - 1992), lập diễn đàn khu vực ARF (1994), xây dựng một Đông Nam Á hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.​

Câu 7. Nhận xét sự phát triển và thắng lợi của cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ sau năm 1945?
Đáp án tham khảo:
Nhận xét sự phát triển và thắng lợi của cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ sau năm 1945:
  • Ấn Độ tuyên bố độc lập, thành lập nước cộng hòa, đánh dấu thắng lợi to lớn trong cuộc đấu tranh chống thực dân Anh dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại.​
  • Quy mô, khí thế của phong trào đấu tranh vượt ra khỏi chủ trương bắt bạo động của đảng Quốc Đại.​
  • Cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ nói chung, đặc biệt là 1946 - 1947 là nguyên nhân trực tiếp cuộc chính quyền thực dân Anh phải trao trả quyền tự trị và rút khỏi Ấn Độ.​
  • Cuộc đấu tranh phát triển từ thấp đến cao, từ việc đòi tự do phát phát triển kinh tế, văn hóa đến đòi tự trị rồi độc lập hoàn toàn.​
  • Thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Ấn Độ đã ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân thế giới.​

 
  • Love
Reactions: Mộ Dung Thu Vũ
Top Bottom