L
lananh_vy_vp
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VI SINH VẬT
Vi sinh vật là tên gọi chung để chỉ các sinh vật có hình thể nhỏ bé, muốn thấy rõ người ta phải sử dụng tới kinh hiển vi.
Vi sinh vật không phải là một nhóm riêng biệt trong sinh giới. Chúng thậm chí thuộc về nhiều giới sinh vật khác nhau. Giữa các nhóm có thể không có quan hệ mật thiết với nhau. Vi sinh vật bao gồm: vi khuẩn (giới khởi sinh), động vật nguyên sinh và vi tảo (thuộc giới nguyên sinh), vi nấm (thuộc giới nấm) và virut.
Đặc điểm chung của vi sinh vật là:
- Kích thước nhỏ bé: kích thước của vi sinh vật rất nhỏ bé thường được đo bằng micromet, đối với virut thường được đo bằng nanomet. Do kích thước nhỏ bé nên diện tích bề mặt của một tập đoàn vi sinh vật là rất lớn. Ví dụ số lượng cầu khuẩn chiếm thể tích 1cm3 có diện tích bề mặt là 6m2.
- Hấp thụ nhiều chuyển hóa nhanh: vi sinh vật tuy có kích thước nhỏ bé nhất trong sinh giới nhưng năng lực hấp thụ và chuyển hóa của chúng có thể vượt xa các sinh vật bậc cao. Ví dụ vi khuẩn Lactic (Lactobacillus) trong 1 giờ có thể phân giải một lượng đường Lactose nặng hơn 1000 – 10.000 lần khối lượng của chúng. Chính nhờ đặc điểm này mà vi sinh vật có những tác dụng hết sức to lớn trong thiên nhiên cũng như trong hoạt động sống của con người.
- Sinh trưởng nhanh, phát triển nhanh: So với các sinh vật khác thì vi sinh vật có tốc độ sinh trưởng và sinh sôi nảy nở cực kỳ lớn. Vi khuẩn E. coli trong điều kiện thuận lợi cứ 12 – 20 phút lại phân cắt một lần. Nếu thời gian thế hệ (generation time) là 20 phút thì mỗi giờ phân cắt 3 lần, 24 giờ phân cắt 72 lần, từ 1 tế bào ban đầu se sinh ra 4.722.366.500 x 1012 tế bào (năng 4722 tấn). Tuy nhiên thực tế không thể tạo ra các điều kiện lý tưởng như thế nên số lượng vi khuẩn thu được trong 1ml dịch nuôi cấy thường chỉ đạt mức 108 – 109 tế bào. Thời gian thế hệ của nấm men Saccharomyces cerevisiae là 120 phút.
- Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị: Năng lực thích ứng của vi sinh vật vượt xa so với động vật và thực vật. Trong quá trình tiến hóa lâu dài vi sinh vật dã tạo ra cho mình những cơ chế điều hòa trao đổi chất để thích ứng được với các điều kiện sông rất bất lợi. Số lượng enzym thích ứng chiếm tới 10% lượng chứa protein trong tế bào vi sinh vật.
Vi sinh vật rất dễ phát sinh biến dị bởi vì thường là đơn bào, đơn bội, sinh sản nhanh, số lượng nhiều, tiếp xúc trực tiếp với môi trường sống. Tần số biến dị ở vi sinh vật thường là 10-5 – 10-10. Hình thức biến dị thường gặp là đột biến gen và dẫn đến những biến đổi về hình thái, cấu tạo, kiểu trao đổi chất, sản phẩm trao đổi chất, tính kháng nguyên, tính đề kháng,.. Ví dụ khi mới tìm ra thuốc kháng sinh Penicillin do nấm Penicillium chrysogenum người ta chỉ đạt sản lượng 20 đơn vị penicillin trong 1ml dịch lên men, ngày nay người ta có thể đạt đến sản lượng 100.000 đơn vị/ml. Bên cạnh các biến dị có lợi, vi sinh vật cũng phát sinh nhiều biến dị có hại đối với nhân lợi như biến dị về tính kháng nguyên.
- Phân bố rộng chủng loại nhiều: vi sinh vật phân bố khắp nơi trên Trái Đất. Ví dụ trong đường ruột người thường có không dưới 100 – 400 loài vi sinh vật khác nhau, chúng chiếm tới 1/3 khối lượng khô của phân.
Toàn bộ giới động vật có khoảng 1,5 triệu loài, thực vật có khaongr 0,5 triệu loài, Vi sinh vật có khoảng 100 nghìn loài bao gồm 30 nghìn loài động vật nguyên sinh, 69 nghìn loài nấm, 23 nghìn loài vi tảo, 2,5 nghìn loài vi khuẩn lam, 1,5 nghìn loài vi khuẩn, 1,2 nghìn loài virut,…
Vi sinh vật là tên gọi chung để chỉ các sinh vật có hình thể nhỏ bé, muốn thấy rõ người ta phải sử dụng tới kinh hiển vi.
Vi sinh vật không phải là một nhóm riêng biệt trong sinh giới. Chúng thậm chí thuộc về nhiều giới sinh vật khác nhau. Giữa các nhóm có thể không có quan hệ mật thiết với nhau. Vi sinh vật bao gồm: vi khuẩn (giới khởi sinh), động vật nguyên sinh và vi tảo (thuộc giới nguyên sinh), vi nấm (thuộc giới nấm) và virut.
Đặc điểm chung của vi sinh vật là:
- Kích thước nhỏ bé: kích thước của vi sinh vật rất nhỏ bé thường được đo bằng micromet, đối với virut thường được đo bằng nanomet. Do kích thước nhỏ bé nên diện tích bề mặt của một tập đoàn vi sinh vật là rất lớn. Ví dụ số lượng cầu khuẩn chiếm thể tích 1cm3 có diện tích bề mặt là 6m2.
- Hấp thụ nhiều chuyển hóa nhanh: vi sinh vật tuy có kích thước nhỏ bé nhất trong sinh giới nhưng năng lực hấp thụ và chuyển hóa của chúng có thể vượt xa các sinh vật bậc cao. Ví dụ vi khuẩn Lactic (Lactobacillus) trong 1 giờ có thể phân giải một lượng đường Lactose nặng hơn 1000 – 10.000 lần khối lượng của chúng. Chính nhờ đặc điểm này mà vi sinh vật có những tác dụng hết sức to lớn trong thiên nhiên cũng như trong hoạt động sống của con người.
- Sinh trưởng nhanh, phát triển nhanh: So với các sinh vật khác thì vi sinh vật có tốc độ sinh trưởng và sinh sôi nảy nở cực kỳ lớn. Vi khuẩn E. coli trong điều kiện thuận lợi cứ 12 – 20 phút lại phân cắt một lần. Nếu thời gian thế hệ (generation time) là 20 phút thì mỗi giờ phân cắt 3 lần, 24 giờ phân cắt 72 lần, từ 1 tế bào ban đầu se sinh ra 4.722.366.500 x 1012 tế bào (năng 4722 tấn). Tuy nhiên thực tế không thể tạo ra các điều kiện lý tưởng như thế nên số lượng vi khuẩn thu được trong 1ml dịch nuôi cấy thường chỉ đạt mức 108 – 109 tế bào. Thời gian thế hệ của nấm men Saccharomyces cerevisiae là 120 phút.
- Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị: Năng lực thích ứng của vi sinh vật vượt xa so với động vật và thực vật. Trong quá trình tiến hóa lâu dài vi sinh vật dã tạo ra cho mình những cơ chế điều hòa trao đổi chất để thích ứng được với các điều kiện sông rất bất lợi. Số lượng enzym thích ứng chiếm tới 10% lượng chứa protein trong tế bào vi sinh vật.
Vi sinh vật rất dễ phát sinh biến dị bởi vì thường là đơn bào, đơn bội, sinh sản nhanh, số lượng nhiều, tiếp xúc trực tiếp với môi trường sống. Tần số biến dị ở vi sinh vật thường là 10-5 – 10-10. Hình thức biến dị thường gặp là đột biến gen và dẫn đến những biến đổi về hình thái, cấu tạo, kiểu trao đổi chất, sản phẩm trao đổi chất, tính kháng nguyên, tính đề kháng,.. Ví dụ khi mới tìm ra thuốc kháng sinh Penicillin do nấm Penicillium chrysogenum người ta chỉ đạt sản lượng 20 đơn vị penicillin trong 1ml dịch lên men, ngày nay người ta có thể đạt đến sản lượng 100.000 đơn vị/ml. Bên cạnh các biến dị có lợi, vi sinh vật cũng phát sinh nhiều biến dị có hại đối với nhân lợi như biến dị về tính kháng nguyên.
- Phân bố rộng chủng loại nhiều: vi sinh vật phân bố khắp nơi trên Trái Đất. Ví dụ trong đường ruột người thường có không dưới 100 – 400 loài vi sinh vật khác nhau, chúng chiếm tới 1/3 khối lượng khô của phân.
Toàn bộ giới động vật có khoảng 1,5 triệu loài, thực vật có khaongr 0,5 triệu loài, Vi sinh vật có khoảng 100 nghìn loài bao gồm 30 nghìn loài động vật nguyên sinh, 69 nghìn loài nấm, 23 nghìn loài vi tảo, 2,5 nghìn loài vi khuẩn lam, 1,5 nghìn loài vi khuẩn, 1,2 nghìn loài virut,…