

Ở một số nơi chắc có thi trắc nghiệm môn hoá vào lớp 10 nhỉ? ^^ Đôi khi nó cũng rơi vào dạng đồ thị như dưới đây mình chia sẻ. Các bạn đọc để tham khảo nha ^^
Dạng 1: Thổi từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch chứa a mol $Ca(OH)_2$ (hoặc $Ba(OH)_2$). Sau phản ứng thu được b mol kết tủa.
[TBODY]
[/TBODY]Dạng 2: Rót từ từ dung dịch kiềm đến dư vào dung dịch chứa a mol muối $Al^{3+}$(hoặc $Zn^{2+}$). Sau phản ứng thu được b mol kết tủa.
[TBODY]
[/TBODY]
[TBODY]
[/TBODY]Dạng 3: Rót từ từ dung dịch axit đến dư vào dung dịch chứa a mol muối $AlO_2^-$(hoặc $ZnO_2^{2-}$ ). Sau phản ứng thu được b mol kết tủa.
[TBODY]
[/TBODY]
[TBODY]
[/TBODY]Ví dụ điển hình
Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn V lít khí $CO_2$ (đktc) vào 500ml dung dịch hỗn hợp gồm: NaOH a M và $Ba(OH)_2$ b M. Quan sát lượng kết tủa qua đồ thị sau:
[TBODY]
[/TBODY]Giải:
Giải thích các quá trình biến thiên trong đồ thị:
Đoạn 1: Đi lên, do sự hình thành $BaCO_3$ ($CO_2 + Ba(OH)_2\rightarrow BaCO_3 +H_2O$).
Đoạn 2: Đi ngang, quá trình: $OH^- + CO_2 \rightarrow HCO_3^-$
Đoạn 3: Đi xuống, do sự hòa tan kết tủa $BaCO_3$ ($BaCO_3 +H_2O + CO_2 \rightarrow Ba(HCO_3)_2$).
Từ đồ thị và công thức:
[TBODY]
[/TBODY]Ví dụ 2: Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch hỗn hợp gồm a mol HCl và b mol $AlCl_3$, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:
[TBODY]
[/TBODY]
[TBODY]
[/TBODY]Giải:
Giải thích các quá trình biến thiên trong đồ thị:
Đoạn 1: Không xuất hiện kết tủa, do $H^+ + OH^- \rightarrow H_2O$.
Đoạn 2: Đi lên, do sự hình thành $Al(OH)_3$.
Đoạn 3: Đi xuống, do sự hòa tan kết tủa $Al(OH)_3$.
Từ đồ thị và công thức:
[TBODY]
[/TBODY]Ví dụ 3: Nhỏ từ từ dung dịch $Ba(OH)_2$ 0,2M vào ống nghiệm chứa dung dịch $Al_2(SO_4)_3$. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc khối lượng kết tủa theo thể tích dung dịch $Ba(OH)_2$ như sau:
[TBODY]
[/TBODY]Giải:
Giải thích các quá trình biến thiên trong đồ thị:
Đoạn 1: Đi lên, do sự hình thành $BaSO_4$ và $Al(OH)_3$.
Đoạn 2: Đi xuống, do sự hòa tan kết tủa $Al(OH)_3$.
Đoạn 3: Đi ngang, do $BaSO_4$ không tan.
[TBODY]
[/TBODY]
Dạng 1: Thổi từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch chứa a mol $Ca(OH)_2$ (hoặc $Ba(OH)_2$). Sau phản ứng thu được b mol kết tủa.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn V lít khí $CO_2$ (đktc) vào 500ml dung dịch hỗn hợp gồm: NaOH a M và $Ba(OH)_2$ b M. Quan sát lượng kết tủa qua đồ thị sau:
![]() |
Giải thích các quá trình biến thiên trong đồ thị:
Đoạn 1: Đi lên, do sự hình thành $BaCO_3$ ($CO_2 + Ba(OH)_2\rightarrow BaCO_3 +H_2O$).
Đoạn 2: Đi ngang, quá trình: $OH^- + CO_2 \rightarrow HCO_3^-$
Đoạn 3: Đi xuống, do sự hòa tan kết tủa $BaCO_3$ ($BaCO_3 +H_2O + CO_2 \rightarrow Ba(HCO_3)_2$).
Từ đồ thị và công thức:
![]() |
![]() |
![]() |
Giải thích các quá trình biến thiên trong đồ thị:
Đoạn 1: Không xuất hiện kết tủa, do $H^+ + OH^- \rightarrow H_2O$.
Đoạn 2: Đi lên, do sự hình thành $Al(OH)_3$.
Đoạn 3: Đi xuống, do sự hòa tan kết tủa $Al(OH)_3$.
Từ đồ thị và công thức:
![]() |
![]() |
Giải thích các quá trình biến thiên trong đồ thị:
Đoạn 1: Đi lên, do sự hình thành $BaSO_4$ và $Al(OH)_3$.
Đoạn 2: Đi xuống, do sự hòa tan kết tủa $Al(OH)_3$.
Đoạn 3: Đi ngang, do $BaSO_4$ không tan.
![]() |
Last edited: