H
haiphongit_cntt


Căn bản về HTML - Bài mở đầu
HTML: HyperText Markup Language. Đây là một ngôn ngữ đơn giản được sử dụng trong các tài liệu siêu văn bản. Đừng choáng. Nó cũng chỉ là các tài liệu văn bản bình thường nhưng có chứa các thành phần đặc biệt gọi là các thẻ (hoặc các cặp thẻ) đánh dấu. Dựa theo các cặp thẻ này mà trình duyệt có thể biết được nó phải thực hiện cái gì. Bản chất của HTML không phải là một ngôn ngữ lập trình nên các bạn cũng chẳng cần lo lắng đến những thuật toán lằng nhằng. Nó chỉ là một "ngôn ngữ" để đánh dấu văn bản thôi.
Ví dụ đơn giản:
Hãy lấy một ví dụ đơn giản như sau:
Các bạn chú ý: dòng chữ Xin chào, tôi là LGVT được đặt trong cặp chữ "<B>" và "</B>" Cặp chữ này chính là ký hiệu của một cặp thẻ trong ngôn ngữ HTML, mà khi biên dịch ra, trình duyệt sẽ hiểu là: Khi gặp thẻ "<B>", nó phải có trách nhiệm in tất cả các chữ sau đó thành chữ đậm cho đến khi gặp thẻ "</B>".
Các bạn có thể hiểu các thẻ trong HTML như là các từ khoá trong Pascal vậy. Cũng đừng nên lo lắng quá, vì bản thân HTML chỉ có khoảng hơn 20 thẻ thông dụng thôi.
Trong HTML, các thẻ có thể tồn tại đơn lẻ, hoặc tồn tại dưới dạng một cặp thẻ. Nếu tồn tại dưới dạng 1 cặp thì thẻ bắt đầu gọi là thẻ mở và thẻ kết thúc gọi là thẻ đóng. Các bạn có thể hình dung thẻ mở như từ khoá Begin và thẻ đóng như từ khoá End trong khối câu lệnh của Pascal vậy.
VD: Thẻ <img> là 1 thẻ đơn (không có thẻ đóng), có nhiệm vụ thông báo cho trình duyệt hiển thị một hình ảnh nào đó.
Cặp thẻ <font></font> là 1 cặp thẻ, bắt đầu bằng thẻ <font> và kết thúc bằng thẻ </font>. Cặp thẻ này quy định font chữ, màu chữ, kích cỡ chữ của đoạn văn bản nằm giữa.
Để soạn thảo một file HTML, các bạn có thể sử dụng bất kỳ trình soạn thảo nào, chẳng hạn như NotePad hay thậm chí Turbo Pascal cũng được. miễn là sau đó các bạn Save As dưới dạng đuôi *.htm. Còn để mở file này thì cứ việc kích đúp chuột vào đó, trình duyệt sẽ tự động mở ra cho bạn. Tất nhiên cũng có nhiều chương trình soạn thảo cho phép sinh tự động mã HTML, nhưng để cho các bạn nắm vững ngôn ngữ này, tôi yêu cầu các bạn phải tự soạn bằng tay trên NotePad. Các ví dụ dưới đây mang tính chất tham khảo, các bạn có thể copy và lưu chúng dưới dạng file .htm.
Cấu trúc của 1 thẻ trong HTML bao gồm:
- Dấu "<". Nếu là thẻ đóng thì sẽ bắt đầu bằng "</"
- Tên thẻ
- Các tham số khác nếu có. Nếu là thẻ đóng thì không cần tham số.
- Dấu ">".
Cấu trúc của một file HTML có dạng:
Toàn bộ nội dung chính của trang HTML được đặt trong cặp thẻ <BODY></BODY>
Ví dụ đơn giản:
Hãy lấy một ví dụ đơn giản như sau:
HTML:
[CODE]<B>Xin chào, tôi là LGVT</B>[/CODE]
Các bạn chú ý: dòng chữ Xin chào, tôi là LGVT được đặt trong cặp chữ "<B>" và "</B>" Cặp chữ này chính là ký hiệu của một cặp thẻ trong ngôn ngữ HTML, mà khi biên dịch ra, trình duyệt sẽ hiểu là: Khi gặp thẻ "<B>", nó phải có trách nhiệm in tất cả các chữ sau đó thành chữ đậm cho đến khi gặp thẻ "</B>".
Các bạn có thể hiểu các thẻ trong HTML như là các từ khoá trong Pascal vậy. Cũng đừng nên lo lắng quá, vì bản thân HTML chỉ có khoảng hơn 20 thẻ thông dụng thôi.
Trong HTML, các thẻ có thể tồn tại đơn lẻ, hoặc tồn tại dưới dạng một cặp thẻ. Nếu tồn tại dưới dạng 1 cặp thì thẻ bắt đầu gọi là thẻ mở và thẻ kết thúc gọi là thẻ đóng. Các bạn có thể hình dung thẻ mở như từ khoá Begin và thẻ đóng như từ khoá End trong khối câu lệnh của Pascal vậy.
VD: Thẻ <img> là 1 thẻ đơn (không có thẻ đóng), có nhiệm vụ thông báo cho trình duyệt hiển thị một hình ảnh nào đó.
Cặp thẻ <font></font> là 1 cặp thẻ, bắt đầu bằng thẻ <font> và kết thúc bằng thẻ </font>. Cặp thẻ này quy định font chữ, màu chữ, kích cỡ chữ của đoạn văn bản nằm giữa.
Để soạn thảo một file HTML, các bạn có thể sử dụng bất kỳ trình soạn thảo nào, chẳng hạn như NotePad hay thậm chí Turbo Pascal cũng được. miễn là sau đó các bạn Save As dưới dạng đuôi *.htm. Còn để mở file này thì cứ việc kích đúp chuột vào đó, trình duyệt sẽ tự động mở ra cho bạn. Tất nhiên cũng có nhiều chương trình soạn thảo cho phép sinh tự động mã HTML, nhưng để cho các bạn nắm vững ngôn ngữ này, tôi yêu cầu các bạn phải tự soạn bằng tay trên NotePad. Các ví dụ dưới đây mang tính chất tham khảo, các bạn có thể copy và lưu chúng dưới dạng file .htm.
Cấu trúc của 1 thẻ trong HTML bao gồm:
- Dấu "<". Nếu là thẻ đóng thì sẽ bắt đầu bằng "</"
- Tên thẻ
- Các tham số khác nếu có. Nếu là thẻ đóng thì không cần tham số.
- Dấu ">".
Cấu trúc của một file HTML có dạng:
HTML:
[CODE]<HTML>
<HEAD>
<TITLE></TITLE>
</HEAD>
<BODY>
phần thân tài liệu
</BODY>
</HTML>[/CODE]
Các thẻ xử lý đoạn văn bản
Bây giờ chúng ta lần lượt đi qua các cặp thẻ hay sử dụng nhất. Xin nói thêm: thẻ có cấu trúc: <tên_thẻ thuộc_tính1="gia_tri1" thuộc_tính2="gia_tri2">. Tất nhiên các bạn có thể bỏ một số thuộc tính đi (lúc đó, các thuộc tính bị bỏ đi sẽ được đặt ngầm định bởi trình duyệt, rất khó chịu)
1. Các thẻ xử lý đoạn
a). Thẻ phân chia đoạn
Trong HTML, các đoạn tài liệu, văn bản, hình ảnh… được phân chia bằng cặp thẻ <P>văn bản</P>
Thẻ <P> có 1 số thuộc tính sau:
Align: Thuộc tính này sẽ chứa 1 trong 3 giá trị:
- center: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh vào giữa
- left: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh theo lề trái
- right: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh theo lề phải
- justify: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh theo hai bên
Ví dụ:
Style: Thuộc tính này sẽ quy định khoảng cách lề của đoạn. Trong thuộc tính này lại có các thuộc tính con, tuy nhiên các thuộc tính con này được đặt cách nhau bằng dấu chấm phẩy. Tất nhiên các bạn cũng có thể loại bỏ thuộc tính con:
- margin-left : x (x là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề trái)
- margin-right : y (y là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề phải)
- margin-top: z (z là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề trên)
- margin-bottom: t(t là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề dưới)
- line-height: u% (u: khoảng cách giữa các dòng tính theo đơn vị 100 %)
Ví dụ:
b. Thẻ xuống dòng
Trong HTML, các ký tự xuống dòng không được sử dụng. Để ngắt một dòng nào đó, ta dùng thẻ <BR>. Đây là 1 thẻ đơn:
Chú ý:
Một cặp thẻ khác cũng được sử dụng để canh chỉnh đoạn tài liệu hay bảng biểu:
- <center>…</center>: Xác định canh chỉnh một đoạn tài liệu hoặc bảng biểu vào giữa trang.
1. Các thẻ xử lý đoạn
a). Thẻ phân chia đoạn
Trong HTML, các đoạn tài liệu, văn bản, hình ảnh… được phân chia bằng cặp thẻ <P>văn bản</P>
Thẻ <P> có 1 số thuộc tính sau:
Align: Thuộc tính này sẽ chứa 1 trong 3 giá trị:
- center: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh vào giữa
- left: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh theo lề trái
- right: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh theo lề phải
- justify: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh theo hai bên
Ví dụ:
HTML:
[CODE]<HTML>
<BODY>
<p align ="justify"> Thử một tí</p>
</BODY>
</HTML>[/CODE]
Style: Thuộc tính này sẽ quy định khoảng cách lề của đoạn. Trong thuộc tính này lại có các thuộc tính con, tuy nhiên các thuộc tính con này được đặt cách nhau bằng dấu chấm phẩy. Tất nhiên các bạn cũng có thể loại bỏ thuộc tính con:
- margin-left : x (x là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề trái)
- margin-right : y (y là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề phải)
- margin-top: z (z là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề trên)
- margin-bottom: t(t là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề dưới)
- line-height: u% (u: khoảng cách giữa các dòng tính theo đơn vị 100 %)
Ví dụ:
HTML:
[CODE]<HTML>
<BODY>
<p align ="center" style ="margin-left: 10; margin-right: 5; margin-top: 6; margin-bottom: 6"> Thử hai tí. Tí thứ 2 này xác định đoạn văn bản căn giữa, có lề trái = 10, lề phải bằng 5, lề trên = 6, lề dưới = 6. Hết tí thứ 2.</p>
<p align ="left" > Thử ba tí. Tí thứ 3 này xác định đoạn văn bản căn trái, các lề đặt theo mặc định của trình duyệt</p>
<p align ="left" style="line-height: 150%" > Thử ba tí. Tí thứ 3 này xác định đoạn văn bản căn trái, các lề đặt theo mặc định của trình duyệt</p>
</BODY>
</HTML>[/CODE]
b. Thẻ xuống dòng
Trong HTML, các ký tự xuống dòng không được sử dụng. Để ngắt một dòng nào đó, ta dùng thẻ <BR>. Đây là 1 thẻ đơn:
HTML:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE></TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<p align="left" style="margin-left : 30">
Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thì sẽ làm liều<BR>Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi<BR></p>
[HTML][CODE]</BODY>
</HTML>[/CODE]
Chú ý:
Một cặp thẻ khác cũng được sử dụng để canh chỉnh đoạn tài liệu hay bảng biểu:
- <center>…</center>: Xác định canh chỉnh một đoạn tài liệu hoặc bảng biểu vào giữa trang.
Các thẻ xử lý font chữ
3. Các thẻ xử lý font chữ:
a. Thẻ Meta:
Thẻ này có nhiều thuộc tính khác nhau và cũng làm nhiều nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên ở đây tôi chỉ nói về cách ứng dụng thẻ này để hiển thị các đoạn mã tiếng Việt.
Trước đây các loại font chữ tiếng Việt rất phong phú, điều này khiến cho người sử dụng tiếng Việt trên thế giới phải than trời ầm ỹ cả lên. Rất may là tại thời điểm này, hầu hết các font chữ tiếng Việt thời "đồ đá" không còn được ứng dụng trong thiết kế web nữa, thay vào đó là các chuẩn quốc tế Unicode.
Ở đây tôi xin giới thiệu 2 chuẩn Unicode tiếng Việt phổ biến và cách sử dụng thẻ meta cho từng trường hợp cụ thể:
- Mã UTF-8: Là mã font Unicode rút gọn (biểu diễn font chữ theo kiểu 8 bit. Khi ta khai báo:
<meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=utf-8">
Trình duyệt sẽ hiểu là từ khi đọc được dòng chữ này, nó sẽ giải mã các ký tự theo kiểu UTF-8. Và khi bạn gửi dữ liệu từ mẫu biểu của HTML đi, dữ liệu đó cũng phải được mã hoá theo tiêu chuẩn UTF-8.
Chẳng hạn, để trình duyệt hiển thị đúng bài thơ:
Thì đoạn mã HTML do ta sinh ra phải có dạng:
a. Thẻ Meta:
Thẻ này có nhiều thuộc tính khác nhau và cũng làm nhiều nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên ở đây tôi chỉ nói về cách ứng dụng thẻ này để hiển thị các đoạn mã tiếng Việt.
Trước đây các loại font chữ tiếng Việt rất phong phú, điều này khiến cho người sử dụng tiếng Việt trên thế giới phải than trời ầm ỹ cả lên. Rất may là tại thời điểm này, hầu hết các font chữ tiếng Việt thời "đồ đá" không còn được ứng dụng trong thiết kế web nữa, thay vào đó là các chuẩn quốc tế Unicode.
Ở đây tôi xin giới thiệu 2 chuẩn Unicode tiếng Việt phổ biến và cách sử dụng thẻ meta cho từng trường hợp cụ thể:
- Mã UTF-8: Là mã font Unicode rút gọn (biểu diễn font chữ theo kiểu 8 bit. Khi ta khai báo:
<meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=utf-8">
Trình duyệt sẽ hiểu là từ khi đọc được dòng chữ này, nó sẽ giải mã các ký tự theo kiểu UTF-8. Và khi bạn gửi dữ liệu từ mẫu biểu của HTML đi, dữ liệu đó cũng phải được mã hoá theo tiêu chuẩn UTF-8.
Chẳng hạn, để trình duyệt hiển thị đúng bài thơ:
Trung thu là tết thiếu nhi
Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều
Chơi nhiều thì sẽ làm liều
Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi.
Thì đoạn mã HTML do ta sinh ra phải có dạng:
HTML:
[CODE]<HTML>
<BODY>
<meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=utf-8">
<p align="left" style="margin-left : 30">
<img src ="bigreen.gif">
Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao ngưá»i lá»›n lại Ä‘i chÆ¡i nhiá»u <BR>ChÆ¡i nhiá»u thà sẽ là m liá»u<BR>Là m liá»u lại đẻ ra nhiá»u thiếu nhi.<BR></p>
</BODY>
</HTML>[/CODE]