Cách dùng và vị trí N, V, Adj, Adv

B

believe_in_rose296

1. Chức năng của danh từ
• Danh từ trong tiếng Anh là từ dùng để chỉ người, vật, việc, địa điểm…
• Chức năng của danh từ:
Làm chủ ngữ:
Her dress is very beautiful.
The cake looks good.
Làm tân ngữ trực tiếp:
Joe ate some apples.
Làm tân ngữ gián tiếp:
Joe gave Peter some apples.
Làm bổ ngữ của chủ ngữ: (đứng sau các động từ “tobe” và “become”)
My mother is a teacher.
Làm bổ ngữ cho tân ngữ:
People consider him a teacher.

2. Phân loại danh từ
Danh từ có thể chia thành 4 loại như sau:
– Danh từ chung.
– Danh từ riêng.
– Danh từ trừu tượng.
– Danh từ tập thể.
Danh từ chung (common nouns)
– Danh từ chung là những danh từ chỉ người, việc và địa điểm
Ví dụ: dog, house, picture, computer.
– Danh từ chung có thể được viết dưới hình thức số ít hoặc số nhiều
Ví dụ: a dog hoặc dogs
– Danh từ chung không viết hoa chữ cái đầu.
Danh từ riêng (proper nouns)
– Danh từ riêng là những tên riêng để gọi từng sự vật, đối tượng duy nhất, cá biệt như tên người, tên địa danh, tên công ty….
Ví dụ: Microsoft, Mr. David Green, La Thành street, Greentown Hospital, Town House Hotel, City Park….
– Chú ý: danh từ riêng phải viết hoa chữ cái đầu.
Danh từ trừu tượng (abstract nouns)
– Một danh từ trừu tượng là một danh từ chung nhằm gọi tên một ý tưởng hoặc một phẩm chất. Các danh từ trừu tượng thường không được xem, ngửi, tiếp xúc hoặc nếm.
Ví dụ về danh từ trừu tượng: joy, peace, emotion, wisdom, beauty, courage, love, strength, character, happiness, personality
– Danh từ trừu tượng có thể ở dạng số ít hoặc số nhiều.
– Danh từ trừu tượng có thể đếm được hoặc không đếm được.
Danh từ tập thể (collective nouns)
– Một danh từ tập hợp gọi tên một nhóm hay một tập hợp nhiều người, nơi chốn, hoặc đồ vật
Ví dụ: crew, team, navy, republic, nation, federation, herd, bunch, flock, swarm, litter
– Các danh từ tập hợp có thể số ít hoặc số nhiều. Chúng thường đi với các động từ số ít bởi nhóm này hoạt động cùng nhau dưới hình thức là một đơn vị. Một danh từ tập hợp đi với một động từ số nhiều khi thành phần của nhóm hoạt động như dưới dạng các cá nhân
Ví dụ: Our team is practicing three nights a weeks. (Đội của chúng tôi luyện tập ba đêm một tuần)
=> Đội đang hoạt động dưới tư cách là một đơn vị
The team were talking among themselves (Đội đang tự nói về họ)
=> Các thành viên của họ đang hoạt động dưới hình thức là nhiều cá nhân

1. Định nghĩa động từ
– Động từ là từ dùng để diễn tả hành động hoặc trạng thái của chủ ngữ.
Ví dụ 1: Tom kicked the ball
–> Kicked là động từ. Tom thực hiện hành động. Anh ta đã đá quả bóng. Quả bóng là đối tượng nhận tác động của hành động (object of the verb).

Ví dụ 2: The sky is blue
–> “is” là động từ trong câu này. Nó không thể hiện hành động. Nó thể hiện trạng thái của bầu trời là màu xanh. “blue” ở đây là tính từ.

2. Phân loại động từ

2.1. Động từ được chia ra làm hai loại chính: ordinary verb và auxiliary verb. Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu từng loại động từ này:
2.1.1. Trợ động từ (auxiliary verbs)

* Ví dụ: to be, to have, to do, can, could, may, might, must, ought, shall, should, will, would, to need, to dare
* Loại này có thể chia ra làm 3 loại:

+ to be, to have : vừa có thể làm động từ thường, vừa có thể làm trợ động từ
Ví dụ: Tom is a doctor. (“to be” là động từ thường)
He is working now. (“to be” là trợ động từ)
I have just finished my homework. (“to have” là trợ động từ)
He has a black beard. (“to have” là động từ thường).
+ động từ khuyết thiếu: chỉ có thể làm trợ động từ trong câu. Ví dụ: can, may, shall, will, ought to, must.
+ một số động từ đặc biệt: có trường hợp dùng làm động từ thường, có trường hợp dùng làm trợ động từ. Ví dụ: to dare, to need, to do, used to
Ví dụ: He doesn’t dare to say anything. (động từ thường).
Dare we interrupt? (trợ động từ)
I need to go home right now. (trợ động từ)
They need new skirts. (động từ thường)
2.1.2. Động từ thường (ordinary verbs)

* Những động từ không thuộc loại trên là động từ thường. Ví dụ: to work, to sing, to pray, to play, to study…

2.1.3. Động từ khuyết thiếu (modal verbs)

* Động từ khuyết thiếu như đã nêu ở trên, là một loại của trợ động từ. Nhưng động từ khuyết thiếu đóng vai trò tương đối quan trọng trong câu, nên chúng ta tách ra một phần riêng để nghiên cứu.

* Đặc điểm của động từ khuyết thiếu:

+ Động từ khuyết thiếu chỉ làm trợ động từ.
Ví dụ: (+) I can speak English well.
(-) I can’t speak English well
(?) Can you speak English well?
+ Ở ngôi thứ 3 số ít không thêm s (như động từ thường)
+ Ở phủ định thêm 'not' vào giữa động từ khuyết thiếu và động từ chính.
+ Ở nghi vấn đảo ngược động từ khuyết thiếu lên trước chủ ngữ.
+ Viết tắt:
Cannot: can’t
Must not: mustn’t
Shall not: shan’t
Will not: won’t
Ought not: oughtn’t

Vị trí và chức năng của tính từ
Tính từ có thể làm tính từ (attributive use) hoặc bổ ngữ (predicate use).
1. Làm tính từ:
– Khi làm tính từ, tính từ tiếng Anh thường đứng trước danh từ.
Ví dụ: It is a hot day.
This is a new car.
Nam will become a good worker.
– Những trường hợp đặc biệt:
+ Đứng sau một nhóm từ ngụ ý đo lường
A river two hundred kilometers long
A man eighty years old
A road four metres wide
+ Đứng sau everything, anything, something, nothing
I’ll tell you something new
There is nothing new.
He’ll provide everything necessary.
+ Đứng sau danh từ khi cần một nhóm từ bổ nghĩa cho nó
He wants a glass full of milk.
He is a man greedy of money
+ Trong trường hợp nhiều tính từ cùng bổ nghĩa cho một danh từ, có thể đặt sau
He has a face thin and worn, but eager and resolute.
2. Làm bổ ngữ
– Tính từ làm bổ ngữ khi nó kết hợp với một động từ làm thành vị ngữ trong câu. Các động từ trước nó thường là “to be, to turn, to become, to fall, to keep, to remain…”
Ví dụ: It is cold, wet and windy.
Nam fell asleep.
– Nó cũng có thể đi theo sau cả động từ và tân ngữ để làm bổ ngữ cho tân ngữ.
Ví dụ: The sun keeps us warm.
This doesn’t make me happy.
Chú ý: Hấu hết các tính từ có thể dùng được ở cả hai chức năng trên. Chỉ có một số động từ chỉ dùng làm bổ ngữ sau: alive, afraid, ashamed, aware, asleep, awake, alone.

Phân loại phó từ và vị trí của từng loại
1. Phó từ chỉ cách thức (adverbs of manner)
• Ví dụ: bravely, fast, happily, hard, quickly, well
• Vị trí:
– Thường đứng sau động từ hoặc sau tân ngữ (nếu có)
She danced beautifully.
They speak English well.
– Khi verb + preposition + object, phó từ cách thức có thể đứng trước giới từhoặc sau tân ngữ:
He looked at me suspiciously = he looked suspiciously at me.
– Nếu tân ngữ quá dài, chúng ta đặt phó từ trước động từ:
She carefully picked up all the bits of broken glass.
He angrily denied that he had stolen the documents.
They secretly decided to leave the town.
– Đối với những phó từ nói về cá tính, tính cách hoặc trí tuệ, như foolishly, generously, kindly, stupidly… khi đặt trước động từ ám chỉ rằng hành động đó là ngu ngốc, tốt bụng, hào phóng….
I foolishly forgot my passport –> it was foolish of me to forget
He kindly waited for me –> It was kind of him to wait
– "Somehow” có thể đặt ở vị trí đầu câu hay sau một động từ không có tân ngữ hoặc sau tân ngữ:
Somehow they managed
They managed somehow
They raised the money somehow.

2. Phó từ chỉ thời gian (adverbs of time)
• Ví dụ: now, soon, still, then, today, yet, recently, afterwards…
• Vị trí:
– Thường đặt ở đầu câu hoặc cuối mệnh đề
Eventually he came = he came eventually.
Then he went home = he went home then.
– "Before, early, immediately, late” đặt sau mệnh đề.
He came late
I’ll go immediately
Nếu “before và immediately được sử dụng như liên từ thì được đặt ở đầu mệnh đề.
Immediately the rain stops we’ll set out.
– "Yet” thường đặt sau động từ hoặc sau động từ + tân ngữ
He hasn’t finished (his breakfast) yet.
– "Still” được đặt sau động từ “be” nhưng trước các động từ khác.
She is still in bed.
He still doesn’t understand.

3. Phó từ chỉ địa điểm (adverbs of place)
• Ví dụ: away, everywhere, here, nowhere, somewhere, there…
• Vị trí:
– Nếu không có tân ngữ, những phó từ này thường đặt sau động từ
She went away
Bill is upstairs
– Nếu có tân ngữ, chúng đặt sau tân ngữ
She sent him away
I looked for it everywhere.
– “Here, there” + be/come/go + noun:
Here’s Tom
There’s Ann
Here comes the train
There goes our bus.
“Here”, “there” đặt ở vị trí này có ý nghĩa nhấn mạnh hơn so với chúng đặt ở sau động từ.
Nếu noun là đại từ nhân xưng, nó thường được đặt trước động từ
There he is
Here I am
– Trong văn viết, những ngữ trạng từ bắt đầu bằng giới từ(down, from, in, on, over, out of, up…) có thể đứng trước động từ chuyển động, động từ ám chỉ vị trí (crouch, hang, lie, sit, stand) và một số động từ khác.
In the doorway stood a man with a gun
On the perch beside him sat a blue parrot.

4. Phó từ tần suất (adverbs of frequency)
• Ví dụ: always, frequently, often, sometimes, occasionally, usually, continually, ever, never, rarely, seldome, hardly ever….
• Vị trí:
– Sau động từ “tobe” (ở các thì đơn giản)
He is always in time for meals.
– Trước động từ thường:
They sometimes stay up all night.
– "Often” nếu đặt ở cuối thì thường đi cùng “quite” hoặc “very”
He walked quite often.
– "Hardly, ever, never, rarely” có thể được đặt ở đầu câu nhưng phải dùng đảo ngữ của động từ
Hardly/ scarcely ever did they manage to meet unobserved.

5. Phó từ chỉ mức độ (adverbs of degree)
• Ví dụ: fairly, hardly, rather, quite, too, very, absolutely, almost, really, extremely, only, rather, completely, just…
• Vị trí:
– Phó từ chỉ mức độ bổ nghĩa cho một tính từ hoặc một phó từ khác. Nó được đặt trước tính từ hoặc phó từ.
You are absolutely right.
I’m almost ready.
– Những phó từ mức độ sau đây có thể bổ nghĩa cho động từ: almost, barely, enough, hardly, just, little, much, nearly, quite, rather, really…
He almost/nearly fell.
I’m just going.
Tom didn’t like it much but I really enjoyed it.
– Về mặt lí thuyết, “only” được đặt trước động từ, tính từ và phó từ, trước hoặc theo sau danh từhoặc đại từ.
He had only six apples.
He only lent the car.
I believe only half of what he said.
Nhưng trong văn nói, người Anh thường đặt nó trước động từ
He only had six apples.
I only believe half of what he said.
– "Rather” có thể sử dụng trước “alike, like, similar, different…” và trước tính từ so sánh hơn.
Siamese cats are rather like dogs in some ways.
The weather was rather worse than I had expected.
“rather a” có thể đi với một số danh từ“disappointment, disadvantage, nuisance, pity, shame”
It’s rather a nuisance that we can’t park here.
It’s rather a shame that he has to work on Sundays.
– "Hardly, scarcely, barely” mang nghĩa phủ định. “hardly” thường được sử dụng với “any, ever, at all” hoặc động từ can.
I hardly ever go out.
It hardly rained at all last summer.
Her case is so heavy that she can hardly lift it.
Hardly cũng có thể sử dụng với các động từ khác.
I hardly know him
Scarcely có thể thay thế hardly trong các trường hợp trên.
Barely có nghĩa là “not more than/only just”
There were barely twenty people there. (only just twenty)
 
Last edited by a moderator:
B

believe_in_rose296

Cấu trúc thông thường của một câu tiếng Anh
• Mẫu câu thông thường:
Subject + verb + complement + modifier
Ví dụ:
John and we ate a pizza last night.
• Chủ ngữ (subject):
– Là tác nhân hành động trong câu chủ động. Nó là người hoặc vật thực hiện hành động trong câu, và nó thường đi trước động từ. Chú ý: mỗi câu tiếng Anh đề phải có một chủ ngữ (trong trường hợp câu mệnh lệnh, chủ ngữ “you” được hiểu ngầm). Chủ ngữ có thể là một danh từ đơn.
Milk contains calcium.
– Chủ ngữ có thể là một danh từ hoặc một ngữ danh từ:
This new car is John’s.
– Trong một số câu, chủ ngữ thật không đứng ở vị trí chủ ngữ. “There” và "it'' có thể được xem là chủ ngữ giả trong câu. Chủ ngữ thật thường đứng sau động từ và số của chủ ngữ sẽ quyết định động từ ở dạng số ít hay số nhiều.
There are many students in the room.
There is a student in the room

• Đông từ (verb):
– Đông từ đi sau chủ ngữ trong câu trần thuật. Nó thường chỉ hành động của câu. Chú ý: mỗi câu phải có một động từ. Đông từ có thể là một từ đơn hoặc một ngữ động từ.
Jane has been reading that book.

• Bổ ngữ (complement) :
– Bổ ngữ hoàn chỉnh nghĩa cho động từ. Tương tự như chủ ngữ, nó thường là một danh từ hay một ngữ danh từ, tuy nhiên nó thường theo sau động từ khi câu ở thể chủ động.
– Chú ý: mỗi câu không đòi hỏi phải có bổ ngữ, bổ ngữ không thể bắt đầu bằng một giới từ. Bổ ngữ trả lời cho câu hỏi cái gì (What?) hoặc ai (Whom?)
He wants to drink some water (what does he want to drink?)
She saw John at the movie last night. (whom did she see at the movie last night?)

• Từ bổ nghĩa (modifier):
– Từ bổ nghĩa nói về thời gian, nơi chốn hay cách thức của hành động. Từ bổ nghĩa thường là một ngữ giới từ. Chú ý: từ bổ nghĩa về thời gian thường ở vị trí cuối cùng trong câu nếu như câu có nhiều từ bổ nghĩa.
I met her at the university last Monday.
– Từ bổ nghĩa còn có thể là một phó từ hoặc một ngữ trạng từ.

Lưu ý: Mỗi câu không bắt buộc phải có từ bổ nghĩa. Từ bổ nghĩa không phải nhất thiết lúc nào cũng theo sau bổ ngữ. Tuy nhiên, khi từ bổ nghĩa là một ngữ giới từ nó không thể xen vào giữa động từ và bổ ngữ.
Jill bought a book at the bookshop yesterday.
He was driving very fast.
John drove the car on the street.
 
Top Bottom