cách dùng say/ tell

T

thocon_hn

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.


: Say or Tell



Say tell có nghĩa từ vựng hoàn toàn giống nhau. Nghĩa của chúng đều là giao tiếp bằng lời với một ngưới nào khác nhưng cách dùng lại khác nhau.
Cách phân biệt đơn giản nhất là:

  • You say something
  • You tell someone something
You say something
You tell someone something
Ram said that he was tired.
Ram told Jane that he was tired.
Anthony says you have a new job.
Anthony tells me you have a new job.
Tara said: "I love you."
Tara told John that she loved him.



Nhưng không phải lúc nào bạn cũng có thể phân biệt được sự khác nhau này. Dưới đây là một số quy tắc hữu ích.
Tân ngữ chỉ người (Personal object)
Thông thường, chúng ta dùng một tân ngữ chỉ người (người thứ ba được nói đến ) sau động từ "tell". Chúng ta cũng có thể không cần dùng tân ngữ sau động từ:

  • She told me that she loved John.
  • She said that she loved John.
  • He told everybody that he had to leave.
  • He said that he had to leave.
Say "to someone"
Đôi khi chúng ta dùng cấu trúc: "say to someone":

  • He said to me that he was tired.
  • Tara said to Ram that he had done very well.
  • Anthony said to her, "I hope you come soon."
  • "I'd like to sleep," she said to him quietly.
Câu trực tiếp (Direct speech)
Động từ "say" còn đựơc dùng trong câu trực tiếp khi đưa ra một thông báo hoặc một thông tin nào đó:

  • Amanda said, "Hello John. How are you?"
  • "That's great'" she said.
  • He told her: "Open the door quietly."
  • She told me, "I have never been to England."
Nhưng không được phép dùng "tell" trong câu trực tiếp

  • She said: "Do you love me?"
  • The policeman said to the prisoner, "Where were you at 8pm?"
Câu gián tiếp, thuật lại (Reported speech)
Có thể dùng cả say hoặc tell để thuật lại thông tin:

  • She said that it was raining.
  • She told me that she would call at 2pm.
Không đựoc phép dùng say hoặc tell trong câu hỏi gián tiếp. Thay vào đó dùng ask (hoặc một động từ tương tự):

  • She asked if I had ever been there.
  • They asked what I wanted to eat.
  • She asked where he lived.
  • He asked if she wanted to go home.

top​

Orders, advice
Dùng cấu trúc tell + object + infinitive cho lời đề nghị hoặc lời khuyên:

  • She told him to sit down.
  • They told me not to wait.
  • Tell Neil to have a holiday and forget her.
Phrases
Một số cụm từ cố định dùng với tell. Trong trương hợp này không được phép dùng say:

  • tell (someone) a story
  • tell (someone) a lie
  • tell (someone) the truth
  • tell the future (= to know what the future will bring)
  • tell the time (= know how to read a clock)
Right and wrong
Hãy đọc những ví dụ dưới đây:
We cannot...
These are NOT possible...
These are possible...
say someone to do something
Tara said Jo to go away.
Tara told Jo to go away.
say someone something
Panita said me that she was hungry.
Panita told me that she was hungry.
tell something
He told that he likes coffee.
He said that he likes coffee.
tell to someone
Tookta told to me that she was coming.
Tookta told me that she was coming.
Tookta said to me that she was coming.
say a lie
Siriluck always says lies.
Siriluck always tells lies.
tell somebody "direct speech"
(except instructions and information)
Ram told Nok: "Let's turn on the TV."
Ram said to Nok: "Let's turn on the TV."
(Ram told Nok, "Turn on the TV.")
(Ram told Nok: "I was born in 1985.")
say or tell a reported question
She said if I wanted to come.
She asked if I wanted to come.
Tookta told what I wanted to do.
Took asked what I wanted to do.

top​
 
Last edited by a moderator:
T

thocon_hn

Đa số những từ 2 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng bằng : er, or, y, ow, ance, ent , en, on.
Ex: ciment/ si'ment/: ximăng event /i'vent/: sự kiện.
-Động từ 2 âm tiết:
+ Đánh trọng âm ở âm tiết đầu khi âm tiết cuối có đặc tính tiếp vị ngữ, tận cùng là: er, ern,en, ie, ish, ow, y
+ Đa số động từ có 2 âm tiết đánh trọng âm ở âm tiết thứ 2 vì âm tiết thứ nhất có đặc tính tiếp đầu ngữ ( tức đó thường là những động từ còn lại, ko có tận cùng là er, ern, ie, ish, ow, y như bên trên )

Đa số những từ có 3 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng là :ary, erty, ity, oyr
Đa số những động từ có 2 âm tiết , trọng âm nằm ở âm tiết thứ 2
Ex: repeat / ri'pi:t/ :nhắc lại
Trọng âm trước những vần sau đây: -cial, -tial, -cion, -sion, -tion,-ience,-ient,-cian ,-tious,-cious, -xious
Ex: 'special, 'dicussion, 'nation, poli'tician( chính trị gia)
Trọng âm trước những vần sau: -ic, -ical, -ian,-ior, -iour,-ity,-ory, -uty, -eous,-ious,-ular,-ive
Ex: 'regular, expensive/ isk'pensive/, 'injury.
Danh từ chỉ cácc môn học có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết
Ex: ge'ology, bi'ology
Từ có tận cùng bằng -ate, -ite, -ude,-ute có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết
Ex: institute / 'institju / (viện)
Đa số danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết đầu
raincoat /'reinkuot/ :áo mưa
Tính từ ghép trọng âm rơi vào âm tiết đầu
Ex: homesick/'houmsik/( nhớ nhà
Trạng từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: downstream/ daun'sri:m/( hạ lưu)
Tính từ ghép có từ đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ thì trọng âm rơi vào từ thứ 2, tận cùng bằng -ed
Ex: well-dressed/ wel'drest/( ăn mặc sang trọng)
Các hậu tố không có Trọng âm ( khi thêm hậu tố thì không thay đổi trọng âm)
V+ment: ag'ree( thoả thuận) => ag'reement( sự thoả thuận )
V+ance: re'sist( chống cự ) =>re'sistance ( sự chống cự )
V+er : em'ploy(thuê làm) => em'ployer( chủ lao động)
V+or : in'vent ( phát minh) => in'ventor (người phát minh)
V+ar : beg (van xin) => 'beggar( người ăn xin)
V+al : ap'prove( chấp thuận) => ap'proval(sự chấp thuận)
V+y : de'liver( giao hàng)=> de'livery( sự giao hàng)
V+age: pack( đóng gói ) => package( bưu kiện)
V+ing : under'stand( thiểu) => under'standing( thông cảm)
adj+ness : 'bitter ( đắng)=> 'bitterness( nỗi cay đắng)
Các từ có trọng âm nằm ở âm tiết cuối là các từ có tận cùng là : -ee, -eer,- ese,- ain, -aire,-ique,-esque
Ex: de'gree, engi'neer, chi'nese, re'main, questio'naire( bản câu hỏi), tech'nique(kĩ thuật), pictu'resque
Thêm một số quy tắc nữa!!
Trước hết, chúng ta chia các từ trong tiếng anh thành hai loại : simple word và complex word. Simple word là những từ không có preffix và suffix. Tức là từ gốc của một nhóm từ đấy. Còn Complex word thì ngược lại , là từ nhánh.

I. Simple Word:
1. Two-syllable words: Từ có hai âm tiết:
Ở đây sự lựa chọn rất đơn giản hoặc trọng âm sẽ nằm ở âm tiết đầu, hoặc âm tiết cuối.
Trước hết là qui tắc cho ĐỘNG TỪ và TÍNH TỪ :
+) Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hoặc nó tận cùng bằng hơn một phụ âm thì nhấn vào âm tiết thứ 2:

Ví dụ: apPLY - có nguyên âm đôi
arRIVE- nguyên âm đôi
atTRACT- kết thúc nhiều hơn một phụ âm
asSIST- kết thúc nhiều hơn một phụ âm

+ Nếu âm tiết cuối có nguyên âm ngắn và có một hoặc không có phụ âm cuối thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1.
Ví dụ:
ENter - không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn (các bạn xem ở phần phiên âm nhé
ENvy-không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn
Open
Equal
Lưu ý: rất nhiều động từ và tính từ có hai âm tiết không theo qui tắc (tiếng anh mà, có rất nhiều qui tắc nhưng phần bất qui tắc lại luôn nhiêù hơn). ví dụ như HOnest, PERfect (Các bạn tra trong từ điển, lấy phần phiên âm để biết thêm chi tiết)

Qui tắc cho DANH TỪ:
+ Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết đầu:
MOney
PROduct
LARlynx
+ Nếu không thì nhấn vào âm tiết thứ 2:
balLOON
deSIGN
esTATE
2. Three-syllable words:
Những từ có 3 âm tiết:
Qui tắc đối với ĐỘNG TỪ/ TÍNH TỪ:
+ Nếu âm tiết cuối là nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc tận cùng bằng hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn vào âm tiết cuối:
ex: enterTAIN
resuRECT

+ Nếu âm tiết cuối là nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết giữa, nếu âm tiết giữa cũng là nguyên âm ngắn thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1.
Như vậy đối với từ có 3 âm tiết, chúng ta sẽ chỉ nhấn vào âm tiết nào là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, xét từ âm tiết cuối lên đầu.

Qui tắc đối với DANH TỪ:
Chúng ta phải xét từ âm tiết cuối trở về trước
+ Nếu âm thứ 3 là nguyên âm ngắn thì âm đó KHÔNG đc nhấn
+ Nếu âm thứ 3 là nguyên âm ngắn và âm thứ 2 là nguyên âm dài hay nguyên âm đôi thì nhấn vào âm tiết thứ 2:
Ex: poTAto
diSASter

+ Nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, hoặc kết thúc bằng nhiều hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1:
Ex:QUANtity
( còn nữa )
còn Nói đến nguyên âm dài và nguyên âm ngắn tức nói đến cách phiên âm, cách đọc của các kí tự trong tiếng anh đó bạn(nôm na là vậy)
Nguyên âm dài thì khi đọc sẽ được ngân dài ra, còn nguyên âm ngắn thì đọc ngắn gọn, ko có hơi ra
VD:+hit /hit/ (đọc là hít ngắn gọn ko có hơi ra)
eat /i:t/(đọc i và ít liền nhau)
+book/buk/ (đọc buc c/
boot/bu:t/(đọc bu út lièn nhau)

Nói chung có khoảng 13 kí hiệu phiên âm các nguyen âm như:[i:][e][u:][a:][o][^]
- ago (chính là kí hiệu của chữ a, đây là âm ơ ngắn)
- first ( chính là kí hiệu của chữ i, đây là âm ơ dài )
-hat ( chính là kí hiệu của chữ a, đọc là ha-ét lièn nhau)
-not (chính là kí hiệu của chữ o ngắn)
-floor( chính là kí hiệu của oo, đây là âm o dài)

Dấu : là kí hiệu cho ta biết đó là nguyên âm dài và khi đọc phải kéo dài

Chú y': giữa 2 âm o ngắn và o dài, thì o ngắn đc phát âm ra hơi có a 1 chút, vd: bottle, ta đọc là bo-át-tôn l , còn o dài thì hoàn toàn đọc o rồi kéo dài
Đối với danh từ có 3 âm tiết thì âm thứ 1 thường đc nhấn:
Đó là đối với simple words, còn đối với complex words thì khó khăn hơn vì hầu hết chúng ta đều phải nhớ máy móc
Complex words được chia thành hai loại : Từ tiếp ngữ(là những từ được tạo thành từ từ gốc thêm tiếp đầu ngữ hay tiếp vĩ ngữ) và Từ ghép(là những từ do hai hay nhiều từ ghép lại thành, ví dụ như armchair...)
I. Tiếp vĩ ngữ(Suffixes)
1. Trọng âm nằm ở phần tiếp vĩ ngữ: Đối với các từ gốc(sterm) mang các vĩ ngữ sau đây, thì trọng âm nằm chính ở phần vĩ ngữ đó:
_ain (chỉ dành cho động từ) như entertain, ascertain
_ee như employee, refugee
_eer như volunteer, mountaineer
_ese như journalese, Portugese
_ette như cigarette, launderette
_esque như picturesque, unique

2. Tiếp vĩ ngữ không ảnh hưởng vị trí trọng âm: Những tiếp vĩ ngữ sau đây, khi nằm trong từ gốc thì không ảnh hưởng vị trí trọng âm của từ gốc đó, có nghĩa là trước khi có tiếp vĩ ngữ, trọng âm nằm ở đâu, thì bây giờ nó vẫn ở đấy :
_able : comfortable, reliable....
_age : anchorage...
_ al: refusal, natural
_ en : widen
_ ful : beautiful ...
_ ing :amazing ...
_ like : birdlike ...
_ less : powerless ...
_ ly: lovely, huriedly....
_ ment: punishment...
_ ness: happpiness
_ ous: dangerous
_ fy: glorify
_ wise : otherwise
_ y(tính từ hay danh từ) : funny
_ ish (tính từ) : childish, foolish ...(Riêng đối với động từ có từ gốc hơn một âm tiết thì chúng ta nhấn vào âm tiết ngay trước tiếp vĩ ngữ: demolish, replenish)
-Còn một số tiếp vĩ ngữ là _ance; _ant; _ary thì cách xác định:Trọng âm của từ luôn ở từ gốc, nhưng khôg có cách xác định rõ là âm tiết nào, nó tuỳ thuộc vào các nguyên âm của từ gốc đó, căn cứ vào qui tắc dành cho simple words rồi xác định là được thôi.

- Đốì với tiếp đầu ngữ(Prefixes) thì chúng ta khôg có qui tắc cụ thể, do tác dụng của nó đối với âm gốc khôg đồng đều, độc lập và khôg tiên đoán được. Do vậy, các bạn phải học máy móc thôi, khôg có cách nào khac!

Từ ghép:
_ Đối với từ ghép gồm hai loại danh từ thì nhấn vào âm tiết đầu : typewriter; suitcase; teacup; sunrise
_ Đối với từ ghép có tính từ ở đầu, còn cuối là từ kết thúc bằng _ed, nhấn vào âm tiết đầu của từ cuối: bad-tempered
_ Đối với từ ghép có tiếng đầu là con số thì nhấn vào tiếng sau:three-wheeler
_Từ ghép đóng vai trò là trạng ngữ thì nhấn vần sau: down-steam(hạ lưu)
_từ ghép đóng vai trò là động từ nhưng tiếng đầu là trạng ngữ thì ta nhấn âm sau: down-grade(hạ bệ ) ; ill-treat(ngược đãi, hành hạ)

**Danh từ kép: nhấn ở yếu tố thứ nhất của danh từ
- `Noun-Noun: cl`assroom, t`eapot
- `Noun + Noun: `apple tree, `fountain pen
- `Gerund (V-ing) + Noun: wr`iting paper, sw`imming pool
hay: nhấn ở âm đầu khi:
+từ cuối là dụng cụ cho từ đầu, Ex: a 'soup spoon, a 'shool bus
+ Từ đầu xác định từ cuối: a 'mango tree; an ' apple tree
+ Từ cuối là danh từ tận cùng bằng: er, or,ar, EX:a ' bookseller
--Trọng âm ở từ sau nếu từ trước chỉ vật liệu chế tạo ra từ sau:
EX: a paper 'bag
a brick 'house


==== ngoài ra:
+ Đại từ: he, we, they

+ Giới từ: on, at, into
+ Mạo từ: a, an, the
+ Liên từ: and, but, because
+ Trợ động từ: do, be, have, can, must

===> là những từ ko có trọng âm
nhưng: Khi "TO BE" là động từ chính, nó ko được đánh trọng âm\
[Ngữ Âm]- Tổng Hợp Các Cách Đánh Dấu Trọng Âm
 
Top Bottom