Văn Các đề thi Tuyển sinh vào lớp 10 THPT mới trên hocmai.vn

C

congchualolem_b

HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
(Hồi thứ 14, trích)​

Ngô Gia Văn Phái​

I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản

1. Tác giả


Ngô gia văn phái là một nhóm các tác giả dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai (Hà Tây) - một dòng họ lớn tuổi vói truyền thống nghiên cứu sáng tác văn chương ở nước ta.
* Ngô Thì Chí (1753-1788)
- Con của Ngô Thì Sỹ, em ruột của Ngô Thì Nhậm, từng làm tới chức Thiên Thư bình chướng tỉnh sự, thay anh là Ngô Thì Nhậm chăm sóc gia đình không thích làm quan.
- Văn chương của ông trong sáng, giản dị, tự nhiên mạch lạc.
- Viết 7 hồi đầu của Hoàng Lê nhất thống chí cuối năm 1786.
* Ngô Thì Du (1772-1840)
- Cháu gọi Ngô Thì Sĩ là bác ruột.
- Học rất giỏi, nhưng không dự khoa thi nào. Năm 1812 vua Gia Long xuống chiếu cầu hiền tài, ông được bổ làm đốc học Hải Dương, ít lâu lui về quê làm ruộng, sáng tác văn chương.
- Là người viết tiếp 7 hồi cuối của Hoàng Lê nhất thống chí (trong đó có hồi 14).
- Tác phẩm có tính chất chỉ ghi chép sự kiện lịch sử xã hội có thực, nhân vật thực, địa điểm thực.
- Là cuốn tiểu thuyết lịch sử - viết bằng chữ Hán theo lối chương hồi.
- Gồm 17 hồi.

2. Chú thích

(SGK)
3. Tác phẩm


- Tác phẩm là bức tranh hiện thực rộng lớn về xã hội phong kiến Việt Nam khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVII và mấy năm đầu thế kỷ XIX, trong đó hiện lên cuộc sống thối nát của bọn vua quan triều Lê - Trịnh.
- Chiêu Thống lo cho cái ngai vàng mục rỗng của mình, cầu viện nhà Thanh kéo quân vào chiếm Thăng Long.
- Người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh, lập nên triều đại Tây Sơn rồi mất. Tây Sơn bị diệt, Vương triều Nguyễn bắt đầu (1802).

4.Bố cục

Hồi 14 có thể chia làm ba phần:
- Phần một (từ đầu đến “hôm ấy nhằm vào ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân (1788)”): Được tin quan Thanh đã chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương lên ngôi hoàng đế và cầm quân dẹp giặc.
- Phần hai (từ “Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh” đến “rồi kéo vào thành”): Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
- Phần ba (còn lại): Hình ảnh thất bại thảm hại của bọn xâm lăng và lũ vua quan bán nước.

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ


- Tiếp được tin báo, Bắc Bình Vương “giận lắm”.
- Họp các tướng sỹ - định thân chinh cầm quân đi ngay; lên ngôi vua để chính danh vị (dẹp giặc xâm lược trị kẻ phản quốc).
Ngày 25-12: Làm lẽ xong, tự đốc suất đại binh cả thuỷ lẫn bộ, đến Nghệ An ngày 29-12.
- Gặp người cống sĩ (người đỗ cử nhân trong kỳ thi Hương) ở La Sơn.
- Mộ thêm quân (3 xuất đinh lấy một người), được hơn một vạn quân tinh nhuệ.
a) Nguyễn Huệ là người bình tĩnh, hành động nhanh, kịp thời, mạnh mẽ, quyết đoán trước những biến cố lớn.
b) Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén mưu lược
- Khẳng định chủ quyền dân tộc.
- Nêu bật chính nghĩa của ta - phi nghĩa của địch và dã tâm xâm lược của chúng - truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta.
- Kêu gọi đồng tâm hiệp lực, ra kỷ luật nghiêm, thống nhất ý chí để lập công lớn.
Lời dụ lính như một lời hịch ngắn gọn có sức thuyết phục cao (có tình, có lý).

- Kích thích lòng yêu nước, truyền thống quật cường của dân tộc, thu phục quân lính khiến họ một lòng đồng tâm hiệp lực, không dám ăn ở hai lòng.
c) Nguyễn Huệ là người luôn sáng suốt, mưu lược trong việc nhận định tình hình, thu phục quân sĩ.
- Theo binh pháp “Quân thua chém tướng”.
- Hiểu tướng sĩ, hiểu tường tận năng lực của bề tôi, khen chê đúng người, đúng việc.
- Sáng suốt mưu lược trong việc xét đoán dùng người.
- Tư thế oai phong lẫm liệt.
- Chiến lược: Thần tốc bất ngờ, xuất quân đánh nhanh thắng nhanh (hơn 100 cây số đi trong 3 ngày).
- Tài quân sự: nắm bắt tình hình địch và ta, xuất quỷ nhập thần.
- Tầm nhìn xa trông rộng - niềm tin tuyệt đối ở chiến thắng, đoán trước ngày thắng lợi.
d) Là bậc kỳ tài trong việc dùng binh: bí mật, thần tốc, bất ngờ.
Trận Hà Hồi: vây kín làng, bắc loa truyền gọi, quân lính bốn phía dạ ran, quân địch “rụng rời sợ hãi”, đều xin hàng, không cần phải đánh. Trận Ngọc Hồi, cho quân lính lấy ván ghép phủ rơm dấp nước làm mộc che, khi giáp lá cà thì “quăng ván xuống đất, ai nấy cầm dao chém bừa…” khiến kẻ thù phải khiếp vía, chẳng mấy chốc thu được thành.
Bằng cách khắc hoạ trực tiếp hay gián tiếp, với biện pháp tả thực, hình tượng người anh hùng dân tộc hiện lên đẹp đẽ tài giỏi, nhân đức.
- Khi miêu tả trận đánh của Nguyễn Huệ, với lập trường dân tộc và lòng yêu nước, tác giả viết với sự phấn chấn, những trang viết chan thực có màu sắc sử thi.

2. Hình ảnh bọn xâm lược và lũ tay sai bán nước.

a) Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh:
- Không đề phòng, không được tin cấp báo.
- Ngày mồng 4, quân giặc được tin Quang Trung đã vào đến Thăng Long:
+ Tôn Sĩ Nghị sợ mất mặt, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, nhằm hướng bắc mà chạy.
+ Quân sĩ hoảng hồn, tranh nhau qua cầu, xô nhau xuống sông, sông Nhị Hà bị tắc nghẽn.
b) Số phận thảm hại của bọn vua tôi phản nước, hại dân:
- Vua Chiêu Thống vội cùng bọn thân tín “đưa thái hậu ra ngoài”, chạy bán sống bán chết, cướp cả thuyền của dân để qua sông, “luôn mấy ngày không ăn”.
- Đuổi kịp Tôn Sỹ Nghị, vua tôi “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt” đến mức “Tôn Sỹ Nghị cũng lấy làm xấu hổ”.

III. Tổng kết

1.Về nội dung


Với cảm quan lịch sử và lòng tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện một cách chân thực, sinh động hình ảnh Nguyễn Huệ và hình ảnh thảm bại của quân xâm lược cùng bọn vua quan bán nước.

2. Về nghệ thuật

- Khắc hoạ một cách rõ nét hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ giàu chất sử thi.
- Kể sự kiện lịch sử rành mạch chân thực, khách quan, kết hợp với miêu tả sử dụng hình ảnh so sánh độc lập.
 
L

luvship

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
trời ơi! thi lên lớp 10 mà cần phải hoc tất cả các bài văn từ cổ chí kim thế này không nhỉ?
chết mất! chết mất!
hk1 gặp phải cô dạy văn dễ nên chẳng có tí kiến thức nào. giờ lại phải đi tìm từng cái... rất may nhờ chị LEM LỌ chỉ dẫn.
 
C

congchualolem_b

TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU
I. Giới thiệu tác giả
Nguyễn Du: (1765-1820)
- Tên chữ: Tố Như
- Tên hiệu: Thanh Hiên
- Quê: Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
1. Gia đình
- Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng, có tiếng là giỏi văn chương.
- Mẹ là Trần Thị Tần, một người đẹp nổi tiếng ở Kinh Bắc (Bắc Ninh- đất quan họ).
- Các anh đều học giỏi, đỗ đạt, làm quan to, trong đó có Nguyễn Khản (cùng cha khác mẹ) làm quan thượng thư dưới triều Lê Trịnh, giỏi thơ phú.
Gia đình: đại quý tộc, nhiều đời làm quan, có truyền thống văn chương.
Ông thừa hưởng sự giàu sang phú quý có điều kiện học hành - đặc biệt thừa hưởng truyền thống văn chương.
2. Thời đại
Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỉ XIX, đây là thời kỳ lịch sử có những biến động dữ dội.
- Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, giai cấp thống trị thối nát, tham lam, tàn bạo, các tập đoàn phong kiến (Lê- Trịnh; Trịnh - Nguyễn) chếm giết lẫn nhau.
- Nông dân nổi dậy khởi nghĩa ở khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.
Tác động tới tình cảm, nhận thức của tác giả, ông hướng ngòi bút vào hiện thực.
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
3. Cuộc đời
- Lúc nhỏ: 9 tuổi mất cha, 12 tuổi mất mẹ, ở với anh là Nguyễn Khản.
- Trưởng thành:
+ Khi thành Thăng Long bị đốt, tư dinh của Nguyễn Khản cháy, Nguyễn Du đã phải lưu lạc ra đất Bắc (quê vợ ở Thái Bình) nhờ anh vợ là Đoàn Nguyễn Tuấn 10 năm trời (1786-1796).
+ Từ một cậu ấm cao sang, thế gia vọng tộc, từ một viên quan nhỏ đầy lòng hăng hái phải rơi vào tình cảnh sống nhờ. Muời năm ấy, tâm trạng Nguyễn Du vừa ngơ ngác vừa buồn chán, hoang mang, bi phẫn.
+ Khi Tây Sơn tấn công ra Bắc (1786), ông phò Lê chống lại Tây Sơn nhưng không thành.
+ Năm 1796, định vào Nam theo Nguyễn Ánh chống lại Tây Sơn nhưng bị bắt giam 3 tháng rồi thả.
+ Từ năm 1796 đến năm 1802, ông ở ẩn tại quê nhà.
+ Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi. Trọng Nguyễn Du có tài, Nguyễn Ánh mời ông ra làm quan. Từ chối không được, bất đắc dĩ ông ra làm quan cho triều Nguyễn.
+ 1802: Làm quan tri huyện Bắc Hà.
+ 1805-1808: làm quan ở Kinh Đô Huế.
+ 1809: Làm cai bạ tỉnh Quảng Bình.
+ 1813: Thăng chức Hữu tham tri bộ Lễ, đứng đầu một phái đoàn đi sứ sang Trung Quốc lần thứ nhất (1813 - 1814).
+ 1820, chuẩn bị đi sứ sang Trung Quốc lần 2 thì ông nhiễm dịch bệnh ốm rồi mất tại Huế (16-9-1802). An táng tại cánh đồng Bàu Đá (Thừa Thiên - Huế).
+ 1824, con trai ông là Nguyễn Ngũ xin nhà vua mang thi hài của ông về an táng tại quê nhà.
- Cuộc đời ông chìm nổi, gian truân, đi nhiều nơi, tiếp xúc nhiều hạng người. Cuộc đời từng trải, vốn sống phong phú, có nhận thức sâu rộng, được coi là một trong 5 người giỏi nhất nước Nam.
- Là người có trái tim giàu lòng yêu thương, cảm thông sâu sắc với những người nghèo khổ, với những đau khổ của nhân dân.
Tác giả Mộng Liên Đường trong lời tựa Truyện Kiều đã viết: “Lời văn tả ra hình như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi, đau đớn đến dứt ruột. Tố Như tử dụng tâm đã khổ, tự sự đã khéo, tả cảnh cũng hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải con mắt trong thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy”.
Kết luận: Từ gia đình, thời đại, cuộc đời đã kết tinh ở Nguyễn Du một thiên tài kiệt xuất. Với sự nghiệp văn học có giá trị lớn, ông là đại thi hào của dân tộc Việt Nam, là danh nhân văn hoá thế giới, có đóng góp to lớn đối với sự phát triển của văn học Việt Nam.
Nguyễn Du là bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, là ngôi sao chói lọi nhất trong nền văn học cổ Việt Nam.
Những tác phẩm chính:
Tác phẩm chữ Hán:
¬- Thanh Hiên thi tập (1787-1801)
- Nam Trung tập ngâm (1805-1812)
- Bắc hành tạp lục (1813-1814)
Tác phẩm chữ Nôm:
- Truyện Kiều
- Văn chiêu hồn
-…
II. Giới thiệu Truyện Kiều
1. Nguồn gốc:
- Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung quốc) nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn.
- Lúc đầu có tên: “Đoạn trường Tân Thanh”, sau đổi thành “Truyện Kiều”.
Kết luận: Là tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ Nôm.
+ Tước bỏ yếu tố dung tục, giữ lại cốt truyện và nhân vật.
+ Sáng tạo về nghệ thuật: Nghệ thuật tự sự, kể chuyện bằng thơ.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc.
+ Tả cảnh thiên nhiên.
* Thời điểm sáng tác:
- Viết vào đầu thế kỷ XIX (1805-1809)
- Gồm 3254 câu thơ lục bát.
- Xuất bản 23 lần bằng chữ Nôm, gần 80 lần bằng chữ quốc ngữ.
- Bản Nôm đầu tiên do Phạm Quý Thích khắc trên ván, in ở Hà Nội.
- Năm 1871 bản cổ nhất còn được lưu trữ tại thư viện Trường Sinh ngữ Đông - Pháp.
- Dịch ra 20 thứ tiếng, xuất bản ở 19 nước trên toàn thế giới.
- Năm 1965: kỷ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du, Truyện Kiều được xuất bản bằng chữ Tiệp, Nhật, Liên Xô, Trung Quốc, Đức, Ba Lan, Hunggari, Rumani, CuBa, Anbani, Bungari, Campuchia, Miến Điện, Ý, Angieri, Ả rập,…
* Đại ý:
Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo; là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người, tiếng nói lên án những thế lực xấu xa và khẳng định tài năng, phẩm chất, thể hiện khát vọng chân chính của con người.
2. Tóm tắt tác phẩm:
Phần 1:
+ Gặp gỡ và đính ước
+ Gia thế - tài sản
+ Gặp gỡ Kim Trọng
+ Đính ước thề nguyền.
Phần 2:
+ Gia biến lưu lạc
+ Bán mình cứu cha
+ Vào tay họ Mã
+ Mắc mưu Sở Khanh, vào lầu xanh lần 1
+ Gặp gỡ làm vợ Thúc Sinh bị Hoạn Thư đầy đoạ
+ Vào lầu xanh lần 2, gặp gỡ Từ Hải
+ Mắc lừa Hồ Tôn Hiến
+Nương nhờ cửa Phật.
Phần 3:
Đoàn tụ gia đình, gặp lại người xưa.
III. Tổng kết
1. Giá trị tác phẩm:
a) Giá trị nội dung:
* Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội phong kiến bất công tàn bạo.
* Giá trị nhân đạo: Truyện Kiều là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người,khẳng định và đề cao tài năng nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người.
b) Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
- Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc từ nghệ thuật dẫn chuyện đến miêu tả thiên nhiên con người.
Truyện Kiều là một kiệt tác đạt được thành tựu lớn về nhiều mặt, nổi bật là ngôn ngữ và thể loại.
 
Last edited by a moderator:
C

congchualolem_b

CHỊ EM THUÝ KIỀU
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
I.Tìm hiểu chung về văn bản
1. Đọc - chú thích
a) Đọc
b) Chú thích
2. Vị trí đoạn trích

Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm: “Gặp gỡ và đính ước”
3. Bố cục
Đoạn trích có thể chia làm 3 phần
- Bốn câu đầu: Vẻ đẹp chung của chị em Vân - Kiều.
- Bốn câu tiếp theo: Vẻ đẹp của Thuý Vân.
- Mười hai câu còn lại: Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
1. Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Kiều - Vân
“Đầu lòng hai ả tố nga”. Sự kết hợp giữa từ thuần Việt với từ Hán Việt khiến cho lời giới thiệu vừa tự nhiên vừa sang trọng.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ muời phân vẹn mười
Hình ảnh ẩn dụ, ví ngầm tượng trưng, thể hiện vẻ đẹp trong trắng, thanh tao, trang nhã đến mức hoàn hảo. Nhưng mỗi người vẫn mang một vẻ đẹp riêng.
Mai: mảnh dẻ thanh tao
Tuyết: trắng và thanh khiết.
Tác giả đã chọn 2 hình ảnh mỹ lệ trong thiên nhiên để ngầm so sánh với người thiếu nữ.
2. Vẻ đẹp của Thuý Vân.
- Trang trọng khác vời
- Khuôn trăng đầy đặn: Khuôn mặt đầy đặn, đẹp như trăng rằm.
- Nét ngài nở nang: lông mày sắc nét, đậm.
- Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Tác giả đã sử dụng các biện pháp ẩn dụ, so sánh đặc sắc, kết hợp với những thành ngữ dân gian để làm nổi bật vẻ đẹp của Thuý Vân, qua đó, dựng lên một chân dung khá nhiều chi tiết có nét hình, có màu sắc, âm thanh, tiếng cười, giọng nói.
Sắc đẹp của Thuý Vân sánh ngang với nét kiều diễm của hoa lá, ngọc ngà, mây tuyết,… toàn những báu vật tinh khôi, trong trẻo của đất trời.
Thuý Vân là cô gái có vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu.
Vẻ đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp hài hoà với thiên nhiên, tạo hoá. Thiên nhiên chỉ “nhường” chứ không “ghen”, không “hờn” như với Thuý Kiều. Điều đó dự báo một cuộc đời êm ả, bình yên.
3. Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.
- Nghệ thuật đòn bẩy: Vân là nền để khắc hoạ rõ nét Kiều.
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh đòn bẩy để khẳng định vẻ đẹp vượt trội của Thuý Kiều.
- Làn thu thuỷ, nét xuân sơn.
- Hoa ghen- liễu hờn
- Nghiêng nước nghiêng thành
Nghệ thuật ẩn dụ, dùng điển cố: “Nghiêng nước nghiêng thành”.
- Sắc: Kiều là một trang tuyệt sắc với vẻ đẹp độc nhất vô nhị.
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Tác giả đã hết lời ca ngợi tài sắc của Kiều: một người con gái có tâm hồn đa cảm, tài sắc toàn vẹn.
¬- Chữ tài chữ mệnh khéo mà ghét nhau
- Chữ tài đi với chữ tai một vần.
Qua vẻ đẹp và tài năng quá sắc sảo của Kiều, dường như tác giả muốn báo trước một số phận trắc trở, sóng gió.
III. Tổng kết
1. Về nghệ thuật

Nghệ thuật tả người từ khái quát đến tả chi tiết; tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số phận.
- Ngôn ngữ gợi tả, sử dụng hình ảnh ước lệ, các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, so sánh, dùng điển cố.
2. Về nội dung
Ca ngợi vẻ đẹp chuẩn mực, lý tưởng của người phụ nữ phong kiến.
Bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan điểm thẩm mỹ tiến bộ, triết lý vì con người: trân trọng yêu thương, quan tâm lo lắng cho số phận con người.
 
C

congchualolem_b

CẢNH NGÀY XUÂN​
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
I. Đọc và tìm hiểu văn bản
1. Đọc
2.Vị trí đoạn trích

Đoạn trích nằm ở phần đầu (phần 1) của tác phẩm.
3.Bố cục
Có thể chia đoạng trích làm 3 phần.
- Bốn câu đầu: Gợi khung cảnh ngày xuân
- Tám câu tiếp: Gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
- Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về.
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
1. Khung cảnh ngày xuân

Vừa giới thiệu thời gian, vừa giới thiệu không gian mùa xuân. Mùa xuân thấm thoắt trôi mau như thoi dệt cửi. Tiết trời đã bước sang tháng 3, tháng cuối cùng của mùa xuân (Thiều quang: ánh sáng đẹp, ánh sáng ngày xuân).
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
- Cảnh vật mới mẻ tinh khôi giàu sức gợi cảm.
- Không gian khoáng đạt, trong trẻo.
- Màu sắc hài hoà tươi sáng.
- Thảm cỏ non trải rộng với gam màu xanh, làm nền cho bức tranh xuân. Bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân, cảnh sống động có hồn, thể hiện sự sáng tạo của Nguyễn Du.
So sánh với câu thơ cổ:
- Bút pháp gợi tả vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có:
+ Hương vị: Hương thơm của cỏ.
+ Màu sắc: Màu xanh mướt cảu cỏ.
+ Đường nét: Cành lê điểm vài bông hoa.
“Phương thảo liên thiên bích”: Cỏ thơm liền với trời xanh.
“Lê chi sổ điểm hoa”: Trên cành lê có mấy bông hoa.
Cảnh vật đẹp dường như tĩnh lại.
+Bút pháp gợi tả câu thơ cổ đã vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có hương vị, màu sắc, đường nét:
- Hương thơm của cỏ non (phương thảo).
Cả chân trời mặt đất đều một màu xanh (Liên thiên bích).
- Đường nét của cành lê thanh nhẹ, điểm vài bông hoa gợi cảnh đẹp tĩnh tại, yên bình.
Điểm khác biệt: Từ “trắng” làm định ngữ cho cành lệ, khiến cho bức tranh mùa xuân gợi ấn tượng khác lạ, đây là điểm nhấn nổi bật thần thái của câu thơ, màu xanh non của cỏ cộng sắc trắng hoa lệ tạo nên sự hài hoà tuyệt diệu, biểu hiện tài năng nghệ thuật của tác giả.
Tác giả sử dụng thành công nghệ thuật miêu tả gợi cảm cùng với cách dùng từ ngữ và nghệ thuật tả cảnh tài tình, tạo nên một khung cảnh tinh khôi, khoáng đạt, thanh khiết, giàu sức sống.
2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
Ngày xuân: Lễ tảo mộ(đi viếng và sửa sang phần mộ người thân).
Hội đạp thanh (giẫm lên cỏ xanh): Đi chơi xuân ở chốn làng quê.
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
- Các danh từ (yến anh, chị em, tài tử, giai nhân…): gợi tả sự đông vui nhiều người cùng đến hội.
- Các động từ (sắm sửa, dập dìu…): thể hiện không khí náo nhiệt, rộn ràng của ngày hội.
- Các tính từ (gần xa, nô nức…): làm rõ hơn tâm trạng người đi hội.
Cách nói ẩn dụ gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh ríu rít, vì trong lễ hội mùa xuân, tấp nập, nhộn nhịp nhất vẫn là nam thanh nữ tú (tài tử, giai nhân).
3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về
Điểm chung: vẫn mang nét thanh dịu của mùa xuân.

Khác nhau bởi thời gian, không gian thay đổi (sáng - chiều tà; vào hội - tan hội).
- Những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao” không chỉ dừng ở việc miêu tả cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Hai chữ “nao nao” “thơ thẩn” gợi cảm giác, cảnh vật nhuốm màu tâm trạng.
Thiên nhiên đẹp nhưng nhuốm màu tâm trạng: con người bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui sắp hết, sự linh cảm về một điều sắp xảy ra.
Cảm giác nhộn nhịp, vui tươi, nhường chỗ cho nỗi bâng khuâng, xao xuyến trước lúc chia tay: không khí rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả nhạt dần, lặng dần.
III.Tổng kết
1.Về nghệ thuật

- Miêu tả thiên nhiên theo trình tự thời gian, không gian kết hợp tả với gợi tả cảnh thể hiện tâm trạng.
- Từ ngữ giàu chất tạo hình, sáng tạo, độc đáo.
- Tả với mục đích trực tiếp tả cảnh (so sánh với đoạn Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích: tả cảnh để bộc lộ tâm trạng.)
2. Về nội dungĐoạn thơ miêu tả bức tranh thiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, mới mẻ và giàu sức sống
 
C

congchualolem_b

KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản

1. Đọc

2. Vị trí đoạn trích


Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
- Sau khi chị em Kiều đi tảo mộ chơi xuân trở về, Kiều gặp gỡ và đính ước với Kim Trọng.
- Gia đình Kiều bị vu oan, cha và em trai bị bắt.
- Nàng quyết định bán mình chuộc cha và em, nhờ Thuý Vân giữ trọn lời hứa với chàng Kim.
- Nàng rơi vào tay họ Mã, bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị Tú Bà ép tiếp khách, Kiều tự vẫn. Tú Bà giả vờ khuyên bảo, chăm sóc thuốc thang hứa gả cho người khác, thực ra là đưa Kiều ra ở Lầu Ngưng Bích để thực hiện âm mưu mới.

3. Kết cấu

Đoạn trích chia làm 3 phần:
- 6 câu thơ đầu: khung cảnh tự nhiên.
- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ của Kiều.
- 8 câu cuối: Nỗi buồn sâu sắc của Kiều.

II. Đọc, tìm hiểu đoạn trích

1. 6 câu thơ đầu


- Ngưng Bích (tên lầu): đọng lại sắc biếc.
- Khoá xuân: khoá kín tuổi xuân, ý nói cấm cung. Trong trường hợp này, tác giả có ý mỉa mai cảnh ngộ trớ trêu, bất hạnh của Kiều.
Thuý Kiều ngắm nhìn “vẻ non xa”, “mảnh trăng gần” như ở cùng chung một vòm trời, trong một bức tranh đẹp.
- Một khung cảnh tự nhiên mênh mông hoang vắng, rợn ngợp, thiếu vắng cuộc sống của con người.
- Bốn bề xa trông bát ngát, cồn cát vàng nổi lên nhấp nhô như sóng lượn mênh mông.
- Bụi hồng trải ra trên hàng dặm xa.
- Gợi vòng tuần hoàn khép kín của thời gian.
Con người bị giam hãm tù túng trong vòng luẩn quẩn của thời gian, không gian.
- Nỗi cô đơn buồn tủi, chán chường, những vò xé ngổn ngang trong lòng trước hoàn cảnh số phận éo le.

2. 8 câu tiếp

a) Nỗi nhớ Kim Trọng

Không phải Kiều không thương nhớ cha mẹ, nhưng sau gia biến, nàng coi như đã làm trọn bổn phận làm con với cha mẹ. Bao nhiêu việc xảy ra, giờ đây một mình ở lầu Ngưng Bích, nàng nhớ về người yêu trước hết (nàng coi mình đã phụ tình Kim Trọng).
- Nhớ cảnh thề nguyền.
- Hình dung Kim Trọng đang mong đợi.
- Nỗi nhớ không gì có thể làm phai nhạt.
- Ân hận giày vò vì đã phụ tình chàng Kim.
Nỗi nhớ theo suốt nàng 15 năm lưu lạc sau này.

b) Nỗi nhớ cha mẹ

- Xót xa cha mẹ đang mong tin con.
- Xót thương vì không được chăm sóc cha mẹ già yếu.
- Xót người tựa cửa hôm mai: Câu thơ này gợi hình ảnh người mẹ tựa cửa trông tin con.
- Quạt nồng ấp lạnh: mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đông, trời lạnh giá thì vào nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn) để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn. Câu này ý nói Thuý Kiều lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng cha mẹ.
- Sân Lai: Sân nhà lão Lai Tử. Theo truyện xưa thì Lai Tử là một người con rất hiếu thảo, tuy đã già rồi mà còn nhảy múa ở ngoài sân để cha mẹ vui.
Nỗi lòng tưởng nhớ người yêu, xót thương cha mẹ thể hiện tấm lòng vị tha, nhân hậu, thuỷ chung, giàu đức hy sinh.
Nàng nhớ người thân, cố quên đi cảnh ngộ đau khổ của mình.

3. 8 câu cuối

Mỗi câu lục đều bắt đầu bằng “buồn trông”.
- Cửa bể lúc chiều hôm, thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa

- Ngọn nước mới sa - Hoa trôi man mác về đâu. Nhớ về quê hương. Đây là một hình ảnh khá quen thuộc trong thơ cổ, gợi nỗi nhớ quê: “Quê hương khuất bóng hoàng hôn- Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai” (Thơ Thôi Hiệu)
Liên tưởng thân phận mình như bông hoa kia, trôi dạt vô định.
- Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Không còn chút hy vọng, tất cả một màu xanh.
Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc, diễn tả tâm trạng buồn tràn ngập niềm chua xót về mối tình tan vỡ, nõi đau buồn vì cách biệt cha mẹ, lo sợ hãi hùng trước con tai biến dữ dội, lúc nào cũng như sắp ập đến, nỗi tuyệt vọng của nàng trước tương lai vô định.

III. Tổng kết

1. Về nghệ thuật.


Bút phát miêu tả tài tình (tả cảnh ngụ tình), khắc hoạ tâm lý nhân vật, ngôn ngữ độc thoại, điệp ngữ liên hoàn, đối xứng, hình ảnh ẩn dụ.

2. Về nội dung.

Nỗi buồn nhớ sâu sắc của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích chính là tâm trạng cô đơn lẻ loi, ngổn ngang nhiều mối, đau đớn vì phải dứt bỏ mối tình với chàng Kim, xót thương cha mẹ đơn côi, tương lai vô định.
 
C

congchualolem_b

MÃ GIÁM SINH MUA KIỀU
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

(Tự học có hướng dẫn)​

I.Tìm hiểu vị trí đoạn trích

Đoạn trích thuộc phần Gia biến và lưu lạc,mở đầu kiếp đoạn trường cảu người con gái họ Vương.
Gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan. Cha và em bị bắt giam. Kiều quyết định bán mình để lấy tiền cứu cha và em. Mụ mối đưa người khách đến. Đoạn thơ viết về việc Mã Giám Sinh mua Kiều, cuộc mua bán được nguỵ trang dưới hành thức lễ vấn danh.

II.Phân tích nhân vật Mã Giám Sinh.

- Tuổi tác: Trạc ngoại tứ tuần.
- Mày râu nhẵn nhụi.
- Áo quần bảnh bao.
- Thài độ bất lịch sự đến trơ trẽn: “ghế trên ngồi tót sỗ sàng”.
- Ăn nói cộc lốc nhát gừng.
- Cách giới thiệu lập lờ, lấp lửng, làm nổi bật nhân vật đóng kịch làm sang.
- Không dùng nghệ thuật ước lệ mà tả thực.
Mã Giám Sinh là một người quá lứa (ngoài 40) mà “mày râu nhẵn nhụi”, ăn mặc bảnh bao, chau chuốt thái quá, kệch cỡm giữa tuổi tác và hình thức, bộc lộ tính trai lơ.
- Dù núp dưới hình thức lễ vấn danh, dạm hỏi nhưng xuyên suốt bài thơ là một cuộc mua bán:
+ Xem hàng: đắn đo cân sắc cân tài.
+ Hỏi giá.
+ Mặc cả: cò kè bớt một thêm hai.
Tác giả mô tả lô-gic, chặt chẽ như cảnh mua bán hàng hoá.
Mã Giám Sinh bộc lộ bản chất là một con buôn sành sỏi, lọc lõi, mất hết nhân tính.
+ Ép cung… thử bài…
+ Mặn nồng…
+ Bằng lòng… tuỳ cơ dặt dìu.
Thái độ cẩn trọng, sợ mua hớ, thức chất là hỏi giá (được che đậy bằng những lời mĩ miều).
Về bản chất, Mã Giám Sinh điển hình cho loại con buôn lưu manh, vừa giả dối, bất nhân vừa ti tiện.

III. Phân tích nhân vật Truyện Kiều.

Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng
Ngại ngùng dợn gió e sương
Nhìn hoa bóng thẹn trông gương mặt dày
Hình ảnh tội nghiệp với nỗi đau đớn tái tê.
- Kiều trong hoàn cảnh phức tạp, tâm trạng éo le.
- Nàng xót xa vì gia đình bị tai bay vạ gió mà mình phải bán mình, phải dứt bỏ mối tình vơi Kim Trọng để lúc này nàng tự thấy hổ thẹn, tự coi mình là người bội ước.
- Giờ đây đứng trước một kẻ như Mã Giám Sinh làm sao nàng không đau đớn, tái tê khi rơi vào tay hắn.
Nàng đau khổ đến câm lặng, hành động như một cái máy, những bước chân tỷ lệ thuận với những hàng nước mắt.
Đau đớn, tủi nhục, ê chề, Kiều là hiện thân của những con người đau khổ, là nạn nhân của thế lực đồng tiền.

IV. Tìm hiểu tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du.

Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du được thể hiện cụ thể trên hai phương diện:
- Tác giả tỏ thái độ khinh bỉ và căm phẫn sâu sắc bọn buôn người, đồng thời tố cáo thế lực đồng tiền chà đạp lên con người.
+ Miêu tả Mã Giám Sinh với cái nhìn mỉa mai, châm biếm.
+ Lời nhận xét: “Tiền lưng đã sẵn việc gì chẳng xong”, thể hiện sự chua xót, căm phẫn, tố cáo thế lực đồng tiền chà đạp lên con người.
- Niềm cảm thương sâu sắc trước thực trạng nhân phẩm con người bị hạ thấp, bị chà đạp, biểu hiện cụ thể qua hình ảnh nhân vật Thuý Kiều.

V. Kết luận chung về đoạn trích.

1. Về nghệ thuật.


Nghệ thuật: tả người(nhân vật phản diện) tả thực, từ dắt, tả ngoại hình để làm nổi bật bản chất nhân vật.

2. Về nội dung.

- Thể hiện giá trị hiện thực, nhân đạo, làm cho người đọc thấy được bộ mặt ghê tởm của bọn buôn người.
- Cảm thông nỗi đau khổ của người phụ nữ tài sắc, tố cáo thực trạng xã hội, lên án thế lực đồng tiền trong xã hội phong kiến suy tàn.
 
C

congchualolem_b

THUÝ KIỀU BÁO ÂN BÁO OÁN
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản

1. Đọc

2. Vị trí đoạn trích


Đoạn trích thuộc phần 2 “ Gia biến và lưu lạc”. Mến mộ tài năng đức hạnh của Kiều, Từ Hải (người anh hùng ) đã lấy Kiều sau khi chuộc nàng ra khỏi lầu xanh lần thứ 2.
Từ Hải không chỉ đem lại cho Kiều một tấm tình tri ân tri kỷ mà còn giúp Kiều đền ơn, trả oán, thực hiện ước mơ công lý, chính nghĩa.

3. Bố cục

Đoạn trích có thể chia làm 2 phần:
- 12 câu đầu: Kiều báo ân(trả ơn Thúc Sinh)
- Các câu còn lại: Kiều báo oán.

II. Tìm hiểu đoạn trích

1. Thuý Kiều báo ân


- Thúc Sinh được mời đến trong cảnh oai nghiêm nơi Kiều xử án:
Cho gươm mời đến Thúc Lang
Trước cảnh gươm lớn giáo dài, Thúc Sinh vô cùng hoảng sợ:
- Mặt như chàm đổ
- Mình dường dẽ run…
- Kiều biết ơn Thúc Sinh đã cứu nàng ra khỏi lầu xanh. Ơn đó, Kiều gọi đó là “nghĩa nặng nghìn non”.
- Cách cư xử đó thể hiện tình cảm chân thật, biết ơn sâu sắc với người mà Kiều mang ơn.
Kiều hiểu rất thấm thía nỗi khổ cực của Thúc Sinh khi nàng sống ở nhà họ Hoạn, nên Kiều mới nói:
Sâm thương chẳng vẹn chữ tòng
Tại ai há dám phụ lòng cố nhân.
Hai chữ “cố nhân” nàng gọi Thúc Sinh vừa thể hiện tâm trạng của nàng, vừa phù hợp với Thúc Sinh.
Kiều đã:
Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân
Tạ lòng, dễ xứng báo ân gọi là.
Kiều là người coi trọng ân nghĩa, là người sống rất nghĩa tình.
- Khi nói với Thúc Sinh, Kiều dùng nhiều từ Hán Việt (chữ tòng, cố nhân, sâm thương), những điển cố, cách nói sang trọng, phù hợp với việc thể hiện lòng biết ơn.
- Ngôn ngữ của Kiều khi nói về Hoạn Thư là ngôn ngữ dân gian nôm na, bình dị với những thành ngữ quen thuộc, dễ hiểu (quỷ quái tinh ma, kẻ cắp, bà già…). Sự trừng phạt cái ác theo quan điểm nhân dân phải được diễn đạt bằng lời ăn tiếng nói của nhân dân.

2. Thuý Kiều báo oán

Thoắt trông nàng đã chào thưa:
Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây

Nàng đã xưng hô như thời còn ở nhà họ Hoạn, một điều chào thưa hai điều “tiểu thư”, cách xưng hô này trong hoàn cảnh Kiều và Hoạn Thư đã thay đổi bậc đổi ngôi là một đòn mỉa mai quất thẳng vào danh giá họ Hoạn.
Lời thơ như dằn ra từng tiếng để nhấn mạnh, tạo giọng điệu đay nghiến, thể hiện thái độ của người nói với kẻ đối diện.
Mỉa mai, nàng quyết trừng trị Hoạn Thư theo quan niệm dân gian:
Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa
Hoạn Thư: lúc đầu “hồn lạc phách siêu”. Nhưng ngay trong hoàn cảnh ấy, Hoạn Thư vẫn “liệu điều kêu ca”.
- Dựa vào tâm lý thường tình của đàn bà để gỡ tội:
Rằng tôi chút phận đàn bà
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình
Với lý lẽ này Hoạn Thư đã xoá đi sự mâu thuẫn với Kiều, đưa Kiều từ vị trí đối lập trở thành đồng cảnh, từ tội nhân Hoạn Thư thành nạn nhân của chế độ đa thê đa thiếp.
- Tiếp đến Hoạn Thư kể công với Kiều:
Nghĩ cho khi gác viết kinh
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo
Hoạn Thư từ tội nhân trở thành ân nhân.
- Cuối cùng Hoạn Thư nhận tất cả lỗi về mình nhưng vẫn biện bạch tội ấy là do mình ghen tuông mù quáng mà ra
Lòng riêng riêng… cho ai
Trót lòng gây việc chông gai
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng
Kiều phải công nhận đây là con người “khôn ngoan đến mức, nói năng phải lời” nàng có răn đe nhưng rồi tha bổng cho Hoạn Thư.
Hoạn Thư rất khôn ngoan trong cách ứng xử, khôn ngoan trong các lý lẽ để gỡ tội, đúng là kẻ “sâu sắc nước đời”.
Những lời nói khôn ngoan của Hoạn Thư đã đưa Kiều đến chỗ khó xử. Tuy nhiên có thể khẳng định việc Hoạn Thư được tha bổng hoàn toàn không phải do tự bào chữa mà do tấm lòng độ lượng của Kiều. Những lời nói cuối của Kiều ở đoạn trích cho thấy rõ điều đó.
Kiều độ lượng, vị tha, cư xử thưo quan điểm triết lý dân gian “đánh người chạy đi không ai đánh kẻ chạy lại”.
Từ thân phận bị áp bức đau khổ, Thuý Kiều đã trở thành vị quan cầm cán cân công lý, thể hiện khát vọng của nhân dân, ước mơ công bằng công lý được thực hiện, chính nghĩa chiến thắng, ở hiền gặp lành, ác giả ác báo.

III. Tổng kết

1. Về nội dung


Đoạn trích là sự thể hiện ước mơ công lý, chính nghĩa theo quan điểm của nhân dân: con người bị áp bức vùng lên thực hiện ước mơ công lý của mình.

2. Về nghệ thuật

Trong đoạn trích, Nguyễn Du đã xây dựng những đoạn đối thoại đặc sắc. Ngôn ngữ của nhân vật thể hiện rất rõ nhữn đặc điểm tâm lý, tính cách của nhân vật đó.
 
C

congchualolem_b

LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
(Trích truyện Lục Vân Tiên)

I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản

1. Tác giả


Nguyễn Đình Chiểu (Đồ Chiểu)-(1822-1888)
- Sinh ra ở quê mẹ: Gia Định
- Con quan, được nuôi dạy chữ ngay từ nhỏ. 12 tuổi theo cha (Nguyễn Đình Huy) chạy loạn về quê nội(Huế). Tại đây ông tiếp tục học hành, đỗ tú tài ở Gia Định (1843). Năm 1849, ông ra Huế dự thi Hội, đang chờ thi thì mẹ mất ở trong Nam, ông bỏ thi về chịu tang, khóc mẹ mù cả hai mắt.
- Học giỏi, đỗ tú tài (năm 26 tuổi)
- Bị mù, từ đó mở trường dạy học và làm thuốc tại quê nhà.
- 1858, Pháp đánh vào Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu chạy về Cần Giuộc.
- Ba Tri. Phát mua chuộc ông không được: “Đất vua đã mất, đất của riêng tôi nào có đáng gì?”.
- Ông mất năm 1888 tại Ba Tri (Bến tre).
Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sống đầy nghị lực, sống bằng khí phách luôn vượt lên bất hạnh và đau khổ để làm những việc có ích cho dân, cho nước, sống có đạo đức cao cả, yêu thương nhân dân, chống lại kẻ xâm lược.
Sự nghiệp sáng tác:
- Trước khi Pháp xâm lược: Lục Vân Tiên (Chiến đấu bảo vệ đạo đức, công lý)
- Sau khi Pháp xâm lược : thơ văn yêu nước chống Pháp.
Quan niệm sáng tác:
- Văn chương là vũ khí chiến đấu.
- Các tác phẩm của ông hầu hết viết bằng chữ Nôm:
+ Dương Từ Hà Mậu gồm 3456 câu lục bát.
+ Chạy tây ¬(1859)
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (1861)
+ 12 bài thơ điếu Trương Định và tế Trương Định (1864).
+ 12 bài thơ điếu Phan Tông (1868)
+ Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh (1874), Ngư tiều y thuật vấn đáp.

2. Tác phẩm

- Gồm hơn 2000 câu thơ lục bát
- Ra đời đầu những năm 50 của thế kỷ XIX. Gồm 4 phần:
1) Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga khỏi tay bọn cướp.
2) Lục Vân Tiên gặp nạn được thần và dân cứu giúp.
3) Kiều Nguyệt Nga gặp nạn vẫn chung thuỷ với Lục Vân Tiên.
4) Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga gặp lại nhau.
* Giá trị nội dung, nghệ thuật
- Nội dung: Truyền dạy đạo lý làm người.
Đề cao tư tưởng nhân nghĩa, tác phẩm có tính chất tự thuật, nhân vật Lục Vân Tiên chính là hình ảnh và ước mơ của tác giả: ca ngợi, đề cao đạo đức, nhân nghĩa (Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, Hớn Minh).
+ Xem trọng tình nghĩa con người với con người trong xã hội, tình cha con, nghĩa vợ chồng, bè bạn, yêu thương cưu mang, giúp đỡ bạn bè lúc hoạn nạn…
+ Đề cao tinh thần nghĩa hiệp.
+ Thể hiện khát vọng của nhân dân, hướng tới công bằng và những điều tốt đẹp trong cuộc đời.
Phê phán, lên án những kẻ bất nhân, phi nghĩa (Võ Công, Võ Thể Loan, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm).
- Nghệ thuật:
+ Truyện thơ nôm lục bát
+ Ngôn ngữ mộc mạc giản dị, sử dụng những phương thức diễn xướng dân tộc: kể thơ, hát Vân Tiên, nói thơ…
Ước mơ khát vọng cháy bỏng trong tâm hồn Nguyễn Đình Chiểu có được đôi mắt sáng, đánh đuổi được giặc ngoại xâm. Ước mơ đó đã được gửi gắm vào nhân vật.

II. Đọc, tìm hiểu văn bản

1. Đọc

2. Đại ý


Đoạn trích khắc hoạ phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài; Kiều Nguyệt Nga hiều hậu, ân tình.

3. Vị trí

Đoạn trích thuộc phần II của truyện.
Trong đoạn trích, Lục Vân Tiên là nhân vật chính.
Hình ảnh Lục Vân Tiên gợi nhớ đến hình ảnh Thạch Sanh trong truyện cổ tích cùng tên.
Để nhân dân dễ hiểu những vấn đề tư tưởng đạo đức của chính thời đại nhân dân đang sống.

III. Tổng kết

1. Về nghệ thuật


Ngôn ngữ đối thoại kết hợp với những từ chỉ hoạt động mạnh mẽ.

2. Về nội dung.


Đoạn trích thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả và khắc hoạ những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.
 
C

congchualolem_b

LỤC VÂN TIÊN GẶP NẠN
(Trích: Truyện Lục Vân Tiên - Nguyễn Đình Chiểu)

I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản

1. Vị trí đoạn trích


- Đoạn trích thuộc phần 2 của Truyện Lục Vân Tiên (câu 938-976).

2. Đại ý

Đoạn trích thể hiện sự đối nghịch giữa cái thiện và cái ác.

3. Kết cấu

Đoạn trích có thể chia làm 2 phần:
- 8 câu đầu: hành động tội ác của Trịnh Hâm.
- 32 câu còn lại: Việc làm nhân đức của Ngư ông.

II. Đọc, tìm hiểu đoạn trích

1. Hành động tội ác của Trịnh Hâm


* Động cơ thấp kém: do ghen ghét đố kỵ, tâm địa độc ác nhẫn tâm, hành động giết người.
+ Không sợ bại lộ
+ Không có người cứu.
- Từ khi gặp nhau ở trường thi, Trịnh Hâm đã ghen ghét đố kỵ với tài năng của Lục Vân Tiên:
*Hành đông của kẻ bất nhân, bất nghĩa:
“Trịnh Hâm là người so đo
Thấy Tiên dường ấy âu lo trong lòng
Khoa này Tiên ắt đầu công
Hâm dâu có đậu cũng không xong rồi”.
- Thói ghen ghét đố kỵ biến hắn thành kẻ độc ác nhẫn tâm, việc hãm hại Lục Vân Tiên cả khi chàng đã bị mù chứng tỏ cái ác đã trở thành bản chất của Trịnh Hâm.
Trịnh Hâm đã tìm cách giết tiểu đồng của Lục Vân Tiên trước để dễ bề giết Lục Vân Tiên, sau đo nói dối lừa đưa Lục Vân Tiên về quê.
Hâm rằng: anh chớ ngại tình.
Tôi xin đưa tới đông thành mới thôi.
* hành động giết người có âm mưa sắp đặt khá kỹ lưỡng và chặt chẽ:
+ Bất nhân: giết một con người tội nghiệp (tàn phế)
+ Bội nghĩa: Vì Lục Vân Tiên là bạn của Trịnh Hâm (đã từng trà rượu khi đến trường thi).
Vân Tiên đã có lời nhờ cạy:
… tình trước ngãi sau
Có thương xin cứ giúp nhau phen này.
Trịnh Hâm đã từng hứa hẹn:
Đương cơn hoạn nạn gặp nhau
Người lành lỡ bỏ người sau sao đành.
Che giấu tội ác, đánh lừa mọi người, xảo quyệt.
Trịnh Hâm là hiện thân của cái ác, cái ác trở thành bản chất trong con người hắn.
Cái nhìn tiến bộ của ông với quần chúng thể hiện lòng tin sâu sắc ở nhân dân.
Tác giả đã gửi gắm lòng tin ở cái thiện vào những người lao động bình thường, truyền cho người đọc niềm tin vào cuộc đời.
Ngôn ngữ tự sự, mô tả mộc mạc, giản dị mà vẫ gợi cảm , giàu chất thơ, tình tứ phóng khoáng uyển chuyển, hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, biểu hiện khát vọng và niềm tin yêu cuộc đời của tác giả.

III. Tổng kết

1. Về nghệ thuật


- Sắp xếp tình tiết hợp lý.
- Xây dựng hiện tượng nghệ thuật đặc sắc: bút pháp ước lệ và hiện thức, xây dựng một Ngư Ông vừa mang tính cách người quân tử vừa là hiện thân của người lao động.

2. Về nội dung

Sự đối lập giữa thiện và ác; cao cả và thấp hèn, thể hiện niềm tin của nhà thơ vào đạo đức nhân dân thông qua việc miêu tả hành động tội ác của Trịnh Hâm và việc làm nhân cách cao thượng của Ngư Ông.
 
C

congchualolem_b

ĐỒNG CHÍ

Chính Hữu

I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản

1. Tác giả - tác phẩm


- Chính Hữu, sinh năm 1926
- Là nhà thơ quân đội
- Quê Can Lộc - Hà Tĩnh
- 20 tuổi tòng quân, là chiến sĩ trung đoàn thủ đô.
- Đề tài viết chủ yếu về người chiến sĩ.
* Bài thơ ra đời năm 1948, trong tập Đầu súng trăng treo(1968)
- Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947, Chính Hữu cùng đơn vị tham gia chiến đấu, hoàn cảnh chiến đấu thiếu thốn, khó khăn, nhờ có tình đồng chí giúp họ vượt qua những khó khăn.
- Lúc đầu đăng trên tờ báo của đại đội, sau đó đăng trên báo Sự thật (báo nhân dân ngày nay).
Bài thơ được đồng chí Minh Quốc phổ nhạc. Tác giả viết bài thơ Đồng chí vào đầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh.

2. Đọc

3. Bố cục


Bài thơ có thể chia thành 3 phần:
7 câu thơ đầu: cơ sở hình thành tình đồng chí đồng đội.
10 câu tiếp: Biểu hiện sức mạnh của tình đồng chí đồng đội.
3 câu cuối: Biểu tượng của tình đồng chí.

II. Đọc, tìm hiểu bài thơ

1. Khổ thơ 1: Cơ sở hình thành tình đồng chí.


Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày trên sỏi đá
- Giới thiệu như một lời trò chuyện tâm tình.
- Thành ngữ “nước mặn đồng chua” gợi tả địa phương, vùng miền.
- “Đất cày trên sỏi đá” gợi tả cái đói, cái nghèo như có từ trong lòng đất, làn nước.
- Anh bộ đội Cụ Hồ là những người có nguồn gốc xuất thân từ nông dân(cơ sở của tình đồng chí đồng đội)
- Các anh từ khắp mọi miền quê nghèo của đất nước, từ miền núi, trung du, đồng bằng, miền biển, họ là những người nông dân mặc áo lính.
- Họ chung mục đích, chung lý tưởng cao đẹp.
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”.
- Tình đồng chí đồng đội nảy nở và trở nên bền chặt trong sự chan hoà chia se mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là tình cảm tri kỷ của những người bạn, những người đồng chí.
- Đồng chí là những người cùng chung lý tưởng cách mạng đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Câu đặc biệt chỉ có 2 tiếng như khép lại tình yêu đặc biệt cảu khổ thơ 1… nó như dồn nén, chất chứa, bật ra thật thân thiết và thiêng liêng như tiếng gọi tha thiết của đồng đội, ấm áp và xúc động là cao trào của mọi cảm xúc, mở ra những gì chứa đựng ở những câu sau.

2. Muời câu thơ tiếp: Biểu hiện của tình đồng chí đồng đội

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
- Những hình ảnh gần gũi thân quen gắn bó thân thiết với người dân, đối với người nông dân thì ruộng nương, mái nhà là những gì quý giá nhất gắn bó máu thịt nhất với họ, họ không dễ gì từ bỏ được
-“Mặc kệ” vốn là từ chỉ thái độ vô trách nhiệm, trong bài thơ từ “mặc kệ” lại mang một ý nghĩa hoàn toàn khác - chỉ thái độ ra đi một cách dứt khoát, không vướng bận khi mang dáng dấp của một kẻ trượng phu, cũng là sự thể hiện một sự hy sinh lớn, một trách nhiệm lớn với non sông đất nước, bởi họ ý thức sâu sắc về việc họ làm:
Ta hiểu vì sao ta chiến đấu
Ta hiểu vì sao ta hiến máu.
“Giếng nước, gốc đa” là hình ảnh nhân hoá, hoán dụ, chỉ quê hương, người thân nhớ về các anh, nỗi nhớ của người hậu phương.
Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người……chân không giày.
- Bút pháp miêu tả hết sức chân thực, mộc mạc, giản dị, câu thơ như dựng lại vả một thời kỳ lịch sử gian khổ khốc liệt nhất của chiến tranh những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
Vũ khí, trang bị, quân trang, quân dụng, thuốc men… đều thiếu thốn. Đây là thời kỳ cam go khốc liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Chính Hữu đã không hề né tránh, không hề giấu giếm mà khắc hoạ một cách chân thực rõ nét chân dung anh Bộ đội Cụ Hồ (Chính Hữu từng tâm sự: không thể viết quá xa về người lính vì như vậy là vô trách nhiệm với đồng độ, với những người đã chết và những người đang chiến đấu).
- Chia sẻ cuộc sống khó khăn gian khổ nơi chiến trường bằng tình cảm yêu thương gắn bó.
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
Hình ảnh rất thực, rất đời thường, mộc mạc, giản dị chứa đựng bao điều:
- sự chân thành cảm thông
- Hơi ấm đồng đội
- Lời thề quyết tâm chiến đấu, chiến thắng
- Sự chia sẻ, lặng lẽ, lắng sâu

3. Ba câu cuối: Biểu tượng của tình đồng chí đồng đội

- Trong cái vắng lặng của rừng hoang sương muối, cái tê buốt giá rét luồn vào da thịt, cái căng thẳng của trận đánh sắp tới, người lính vẫn hiện lên với một vẻ đẹp độc đáo, vầng trăng lơ lửng chông chênh trong cái mênh mông bát ngát.
- Từ “treo” đột ngột nối liền bầu trời với mặt đất thật bất ngờ và lý thú.
Hình ảnh cô đọng, gợi cảm, nổi bật biểu tượng vẻ đẹp về tình đồng chí đồng đội, về cuộc đời người chiến sĩ.

III. Tổng kết

1. Về nghệ thuật


Từ ngữ, hình ảnh chân thực, gợi tả, cô đọng, hàm xúc, giàu sức khái quát, có ý nghĩa sâu sắc.

2. Về nội dung


Bài thơ ca ngợi tình đồng chí đồng đội keo sơn gắn bó, ấm áp của các anh Bộ đội Cụ Hồ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
 
C

congchualolem_b

BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH

Phạm Tiến Duật​

I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản

1. Tác giả, tác phẩm.


Phạm Tiến Duật sinh năm 1941.
Quê: Phú Thọ.
- Nhà thơ trẻ, trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
- Chiến đấu ở binh đoàn vận tải Trường Sơn.
- Phong cách: sôi nổi, hồn nhiên, sâu sắc.
- Đoạt giải nhất về cuộc thi thơ của tuần báo Văn nghệ, 1970.
- Tác phẩm chính:
+ Vầng trăng quầng lửa (1971)
+ Thơ một chặng đường (1994)
Bài thơ được viết năm 1969, in trong tập thơ “Vầng trăng quầng lửa”.

2. Đọc, chú thích (SGK)

- Nhan đề : nói về những chiếc xe không kính để ca ngợi những người chiến sĩ lái xe vận tải Trường Sơn, kiên cường, dũng cảm, sôi nổi trẻ trung trong những năm chiến tranh chống Mỹ.
- Thu hút người đọc ở vẻ khác lạ độc đáo. Đó là chất thơ của hiện thực chiến tranh.

II. Đọc, tìm hiểu bài thơ

1. Hình ảnh những chiếc xe không kính


Xe không kính vì bom giật, bom rung.
- Động từ mạnh, cách tả thực rất gần gũi với văn xuôi, có giọng thản nhiên pha một chút ngang tàn, khơi dậy không khí dữ dội của chiến tranh.
- Không kính, không đèn.
- Không có mui, thùng xe xước.
Liên tiếp một loạt các từ phủ định diễn tả độc đáo chân thực những chiếc xe trên đường ra trận. Trong chiến tranh, những hình ảnh như vậy không phải là hiếm. Những người lính có một tâm hồn thơ nhạy cảm, ngang tàng, tinh nghịch. Những chiếc xe không kính hiện lên thực tới mức trần trụi, khơi gợi sự khốc liệt của chiến tranh trong những năm chống Mỹ cam go khốc liệt. Dù trải qua muôn vàn gian khổ, những chiếc xe ấy vẫn băng băng ra chiến trường.

2. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe.

- Tác giả để cho những người chiến sĩ lái xe xuất hiện trong hoàn cảnh đặc biệt.
- Họ vẫn ở tư thế ung dung, hiên ngang, oai hùng mặc dù trải qua muôn vàn thiếu thốn, gian khổ.
+ Nhìn: đất, trời, nhìn thẳng
+ Thấy: gió vào xoa mắt đắng; con đường chạy thẳng vào tim; sao trời đột ngột cánh chim.
Đó là cái nhìn đâm chất lãng mạn, chỉ có ở những con người can đảm, vượt lên trên những thử thách khốc liệt của cuộc sống chiến trường.
- Điệp từ, nhịp thơ dồn dập, giọng khoẻ khoắn, tràn đầy niềm vui.
- Phạm Tiến Duật cũng là một người lính, anh chứng kiến những người lính ở bao hoàn cảnh khác nhau với chất liệu thực tế tư thế của người lái xe, tư thế làm chủ hoàn cảnh, ung dung tự tại bao quát trời thiên nhiên.
- Tư thế sẵn sàng băng ra trận, người lính hoà nhập vào thiên nhiên, tìm thấy niềm vui, niềm hạnh phúc trong chiến đấu.
- Nhà thơ cảm nhận được tốc độ đang lao nhanh của chiếc xe: “Gió vào xoa mắt đắng”, “Con đường chạy thẳng vào tim”: cả thiên nhiên vũ trụ như ùa vào buồng lái.
Bụi phun, mưa tuôn, mưa xối,gió xoa mắt đắng, người lính vẫn cười ngạo nghễ (cười ha ha):Thể hiện tinh thần dũng cảm, lạc quan, sôi nổi, vui tươi; sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ.
Đó là những con người có tính cách tươi trẻ, vui nhôn, luôn yêu đời. Tinh thần lạc quan và tình yêu cuộc sống giúp họ vượt qua những gian lao thử thách.
“Những chiếc xe từ trong bom rơi… bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”
Người đọc lần đẩu tiên bắt gặp trong thơ những hình ảnh thật lãng mạn, hào hùng: những người lính bắt tay qua cửa kính vỡ. Cái bắt tay thay cho mọi lời chào hỏi, lời hứa quyết tâm, ra trận, lời thề quyết chiến thắng, truyền sức mạnhcho nhau vượt qua gian khổ.
- Bếp Hoàng Cầm dựng giữa trời.
- Chung bát đũa: gia đình
- Mắc võng chông chênh: tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó.
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước.
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Cách kết thúc bài thơ rất bất ngờ nhưng cũng rất giàu sức thể hiện: mặc cho bom rơi, đạn nổ, mặc cho gió, mưa quất thẳng vào buồng lái, mặc cho muôn vàn thiếu thốn, hiểm nguy, những chiếc xe vẫn chạy, “chỉ cần trong xe có một trái tim”. Đó là trái tim yêu nước,mang lý tưởng khát vọng cao đẹp, quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Hình ảnh người chiến sĩ lái xe gắn liền với sự hy sinh gian khổ của những cô gái thanh niên xung phong.

III. Tổng kết

1. Về nghệ thuật


- Nhiều chất hiện thực, nhiều câu văn xuôi tạo sự phóng khoáng, ngang tàng, nhịp thơ sôi nổi trẻ trung tràn đầy sức sống.

2. Về nội dung.

- Hình ảnh người chiến sĩ lái xe hiên ngang dũng cảm, lạc quan, bất chấp mọi khó khăn gian khổ, chiến đấu vì miền Nam, vì sự nghiệp thống nhất đất nước.
 
C

congchualolem_b

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ

Huy Cận

I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản

1. Tác giả - tác phẩm (1919)


- Tên thật : Cù Huy Cận
- Gia đình nhà nho
- Quê : Nghệ Tĩnh.
- Là nhà thơ lớn của phong trào thơ mới
Một số tác phẩm chính:
- Lửa thiêng, 1940
- Trời mỗi ngày mỗi sáng, 1958.
- Đất nở hoa, 1960.
-Hai bàn tay em, 1967.
- Bài ca cuộc đời, 1963.
- Gieo hạt, 1984.
- Ngày hằng sống ngày thơ, 1975.
- Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được sáng tác ngày 4-10-1958 ở Quảng Ninh, in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”.
Xuân Diệu nói: “món quà đặc biệt vùng mỏ Hồng Gai Cẩm Phả cho vừa túi thơ của Huy Cận là bài Đoàn thuyền đánh cá”.

2. Đọc - chú thích (SGK)

3. Bố cục


Bài thơ có thể chia làm 3 phần
Khổ 1-2: Cảnh ra khơi.
Khổ 3-6: Cảnh đoàn thuyền đánh cá.
Khổ 7: Cảnh trở về.

II. Đọc, tìm hiểu tác phẩm

1. Cảnh ra khơi


- Khung cảnh hoàng hôn trên biển vừa diễm lệ vừa hùng vĩ đầy sức sống.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
- Nghệ thuật so sánh nhân hoá: vũ trụ như một căn nhà khổng lồ bước vào trạng thái nghỉ ngơi.
- Có sự đối lập giữa vũ trụ và con người: Vũ trụ nghỉ ngơi >< con người lao động.
Sóng cài then đêm sập cửa… lại ra khơi (vần trắc thanh trắc>< vần bằng thanh bằng)
Khí thế của những con người ra khơi đánh cá mạnh mẽ tươi vui, lạc quan, yêu lao động.
Diễn tả niềm vui yêu đời, yêu lao động, yêu cuộc sống tự do, tiếng hát của những con người làm chủ quê hương giàu đẹp.

2. Cảnh đánh cá

- Khung cảnh: vầng trăng, mây cao, biển bằng…
Các loại cá: các nhụ, cá chim, cá dé…
* Khung cảnh biển đêm: thoáng đãng lấp lánh, ánh sáng đẹp, vẻ đẹp lãng mạn kỳ ảo của biển khơi.
- Nhà thơ đã tưởng tượng ngược lại, bóng sao lùa nước Hạ Long làm nên tiếng thở của đêm, một sự sáng tạo nghệ thuật - biển đẹp màu sắc lấp lánh: hồng trắng, vàng chéo, vảy bạc, đuôi vàng loé rạng đông.
- Thuyền lái gió… dò bụng biển…dàn đan thế trận.
- Gõ thuyền có nhịp trăng cao, kéo xoăn tay… chùm cá nặng.
Cảnh lao động với khí thế sôi nổi, hào hứng, khẩn trương, hăng say.
Tinh thần sảng khoái ung dung, lạc qua, yêu biển, yêu lao động.
- Âm hưởng của tiếng hát là âm hưởng chủ đạo, niều yêu say mê cuộc sống, yêu biển, yêu quê hương, yêu lao động.
- Nhịp điệu khoẻ, đa dạng, cách gieo vần biến hoá, sự tưởng tượng phóng phú, bút pháp lãng mạn.

3. Cảnh trở về (khổ cuối)

- Câu hát căng buồm
- Đoàn thuyền chạy đua
- Mặt trời đội biển
- Mắt cá huy hoàng…
Cảnh kỳ vĩ, hào hùng, khắc hoạ đậm nét vẻ đẹp khoẻ mạnh và thành quả lao động của người dân miền biển.
- Ra đi hoàng hôn, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi.
- Sau một đêm lao động miệt mài, họ trở về trong cảnh bình minh, mặt trời bừng sáng nhô màu mới, hình ảnh mặt trời cuối bài thơ là hình ảnh mặt trời rực rỡ với muôn triệu mặt trời nhỏ lấp lánh trên thuyền: Một cảnh tượng huy hoàng của thiên nhiên và lao động.

III. Tổng kết.

1. Về nghệ thuật


Nghệ thuật: bài thơ được viết trong không khí phơi phới, phấn khởi của những con người lao động với bút pháp lãng mạn, khí thế tưng bừng của cuộc sống mới tạo cho bài thơ một vẻ đẹp hoành tráng mơ mộng.

2. Về nội dung

Ca ngợi sự giàu đẹp của biển, sự giàu đẹp trong tâm hồn của những người lao động mới, phơi phới tin yêu cuộc sống mới, ngày đem chạy đua với thời gian để cống hiến, để xây dựng, họ là những con người đáng yêu.
 
C

congchualolem_b

BẾP LỬA
(Tự học có hướng dẫn)

Bằng Việt​

I. Tìm hiểu chung về văn bản

1. Tác giả, tác phẩm


- Bằng Việt: tên thật là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở Thạch Thất - Hà Tây.
- Thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ
- Là một luật sư
- Đề tài: thường viết về những kỷ niệm, ước mơ của tuổi trẻ, gần gũi với người đọc trẻ tuổi, bạn đọc trong nhà trường. Tập thơ Bếp lửa viết năm 1968.
- Bài thở Bếp lửa được viết năm 1963, khi tác giả là sinh viên đang học ở Liên Xô.

2. Tìm hiểu chú thích

3. Bố cục


- Bài thơ mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi thơ được sống bên bà được bà chăm sóc.
Nay cháu đã trưởng thành, suy nghĩ và thấu hiểu về cuộc đời bà với lẽ sống giản dị và cao quý của bà. Cuối cùng nguời cháu muốn gửi niềm thương, nhớ mong với bà.
Mạch thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, tù kỷ niệm đến suy ngẫm.
Bài thơ chia làm 2 phần:
Phần 1 (Từ đầu đến “niềm tin dai dẳng”): những hồi tưởng về bà và tình bà cháu.
Phần 2 (còn lại): Những suy ngẫm về bà, về bếp lửa, nỗi nhớ với bà.

4. Đại ý

- Bài thơ là lời nói của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và những kỷ niệm với bà, nói lên lòng kính yêu và những suy ngẫm về bà.

II. Tìm hiểu bài thơ

1. Khổ thơ 1


- Tên bài thơ là Bếp lửa, câu mở đầu cũng viết về bếp lửa: khắc sâu hình ảnh bếp lửa, khẳng định nỗi nhớ dai dẳng khắc sâu bắt đầu sự khởi nguồn của khổ thơ
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
…nắng mưa.
- Sự cảm nhận bằng thị giác một bếp lửa thực: bập bùng ẩn hiện trong sương sớm.
- Bếp lửa (câu 2) được đốt lên bằng sự kiên nhẫn, khéo léo, chắt chiu của người nhóm lửa gắn liền với nỗi nhớ gia đình.
- Thời gian luân chuyển, sự lận đận, vất vả mưa nắng dãi dầu, niềm thương yêu sâu sắc, nỗi nhớ về cội nguồn.

2. 3 khổ thơ tiếp

- Lên 4 tuổi,
- Tám năm ròng,
- Giặc đốt làng
Đó là thời điểm từ bé đến lớn, ký ức về nỗi cay cực đói nghèo.
4 tuổi: đói mòn đói mỏi, đói dai dẳng, kéo dài, khô rạc ngựa gầy.
- Liên hệ nạn đói năm 1945.
- 4 tuổi mà đã quen mùi khối: tràn ngập tuổi thơ, thấm sâu vào xương thịt, ký ức.
Hình ảnh khói cay thể hiện nỗi gian nan vất vả, đắm chìm trong khổ nghèo.
- Tám năm ròng:
Tu hú kêu:
- Nhóm lửa
- Bà kể chuyện
- Bà dạy cháu làm
- Bà chăm cháu học
Tác giả diễn tả thời gian dài không phải là đốt lửa mà là nhóm lửa: sự khó khăn bền bỉ, kiên trì, nhóm lửa có âm thanh tha thiết của quê hương, dường như mỗi việc làm của bà đều có âm thanh của tiếng chim tu hú.
- Không vui náo nức báo hiệu mùa hè về mà kêu trên cánh đồng xa, loài chim không làm tổ, bơ vơ kêu khắc khoải như tiếng vang của cuộc sống đầy tâm trạng: vừa kể, tả, bộc lộ cảm xúc.
Kể chuyện, dạy cháu làm, chăm cháu học…
Người bà đại diện cho một thế hệ những người bà trong chiến tranh, những thời điểm khó khăn của đất nước.
“Viết thư chớ kể này kể nọ… bình yên”. Người bà với đức tính cao cả, hy sinh thầm lặng, nhận gian khổ về mình
Hình ảnh người bà và bếp lửa trong nỗi nhớ của người cháu, đó là người bà chịu thương chịu khó, giàu đức hy sinh
“Rồi sớm rồi chiều… một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
……………chứa niềm tin dai dẳng”
Ngọn lửa của trái tim con người, của tình yêu thương mà người bà truyền cho người cháu, ngọn lửa của niềm tin, của hy vọng.
Bếp lửa là hình ảnh của cuộc sống thực đầy vất vả nhọc nhằn của 2 bà cháu, và là hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng, hình ảnh bếp lửa hiện diện cho tình bà ấm áp như chỗ dựa tinh thần, như sự đùm bọc cưu mang chắt chiu của người bà giành cho cháu.

3. Khổ thơ cuối


- Mấy chục năm…
- Thói quen dậy sớm, nhóm lửa.
Nhóm bếp lửa: Nhóm niềm yêu thương… ngọt bùi.
Nhóm… nồi xôi gạo… sẻ chung vui
Nhóm… dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.
- Hình ảnh bếp lửa là sự nuôi dưỡng, nhen nhóm tình cảm yêu thương con người, thể hiện nỗi nhớ, lòng biết ơn, khơi gợi lên cho cháu một tâm hồn cao đẹp.
Nỗi nhớ về cội nguồn, tình yêu thương sâu nặng của người cháu với bà.

III. Tổng kết

1. Về nghệ thuật


- Sáng tạo: hình ảnh thơ vừa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
- Biểu cảm, miêu tả tự sự, bình luận
- Giọng điệu phù hợp với cảm xúc hồi tưởng suy ngẫm.

2. Về nội dung


Bài thơ nói về những kỷ niệm rất giản dị gắn bó sâu sắc gần gũi trong đời sống, tình cảm của con người, những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời, tình yêu thưogn biết ơn với bà chính là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương và đó cũng là sự khởi đầu của tình người, tình yêu đất nước.
 
C

congchualolem_b

KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ

Nguyễn Khoa Điềm

I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản

1. Tác giả, tác phẩm


- Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm, sinh ngày 15-4-1943.
- Quê quán: Thôn Ưu Điềm, xã Phong Hoà, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
- Tác phẩm: viết năm 1971.
- Những năm tháng chiến tranh ác liệt chiến đâu chống Mỹ cứu nước ở cả 2 miền Nam Bắc.
- Thời kỳ này cuộc sống của cán bộ, nhân dân ta trên các chiến khu rất gian nan, thiếu thốn, vừa bám rẫy bám đất tăng gia sản xuất vừa chiến đấu bảo vệ căn cứ.

2. Đọc chú thích (SGK)

3. Bố cục


Bài thơ được chia thành 3 khúc hát. Mỗi khúc hát đều mở đầu bằng “Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi - Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ” và kết thúc bằng lời ru trực tiếp của người mẹ (gồm 4 dòng thơ, với dòng mở đầu: “ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi”).

II. Đọc, tìm hiểu bài thơ

1. Hình ảnh người mẹ Tà Ôi


Hình ảnh ngườ mẹ được bắn với hoàn cảnh công việc cụ thể.



- Người mẹ bền bỉ quyết tâm trong công việc kháng chiến, đồng thời thắm thiết yêu em, yêu bộ đội, yêu buôn làng, đất nước.
- Mẹ giã gạo góp phần nuôi bộ đội kháng chiến công việc vất vả.
“Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội… làm gối”
- Mẹ đang làm công việc của người dân lao động, sản xuất ở chiến khu Trị - Thiên, mẹ đang tỉa bắp trên núi Kalư. Sự gian khổ của mẹ ở giữa rừng núi mênh mông, heo hút: “Lưng núi thì to…lưng mẹ thì nhỏ”.
- Mẹ cùng các anh trai, chị gái tham gia chiến đấu bảo vệ căn cứ di chuyển lực lượng để kháng chiến lâu dài, tinh thần quyết tâm, tự tin vào chiến thắng.

2. Tình cảm, khát vọng của bà mẹ Tà Ôi

Mối quan hệ giữa lời ru trực tiếp của người mẹ với hoàn cảnh, công việc mà mẹ đang làm là mối liên hệ tự nhiên và chặt chẽ. Mẹ ước: “con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần - Mai sau con lớn vung chày lún sân” vì mẹ đang giã gạo; Mẹ ước: “Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều - mai sau con lớn phát mười Ka-lưi” vì mẹ đang tỉa bắp trên núi; con mơ cho mẹ được thấy Bác Hồ - mai sau con lớn làm người tự do” vì mẹ đang địu con để “đi giành trận cuối”.
Qua ba đoạn thơ, lần lượt hiện lên những công việc cùng tấm lòng của người mẹ trên chiến khu gian khổ: bền bỉ, quyết tâm trong công việc, thắm thiết yêu con và khát khao đất nước được độc lập, tự do.

III. Tổng kết

1. Về nghệ thuật


Hình thức lời ru, giọng điệu ngọt ngào, trìu mến.

2. Về nội dung

Qua hình ảnh tấm lòng người mẹ Tà-ôi, tác giả thể hiện tình yêu quê hương, đất nước tha thiết, ý chí chiến đấu cho độc lập tự do và khát vọng thống nhất nước nhà.
 
C

congchualolem_b

ÁNH TRĂNG
Nguyễn Duy

I. Tìm hiểu chung về văn bản

1. Tác giả - tác phẩm


Nhà thơ Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948 tại phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hoá.
Là nhà thơ - chiến sĩ, trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Phong cách thơ độc đáo - nhất là ở thể thơ lục bát (uyển chuyển mượt mà, hiện đại ở thi liệu, cấu tứ).
- 1966: Nhập ngũ
- 1975: Làm báo văn nghệ.
Hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh
- Giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1972-1973; Giải A Hội Nhà văn Việt Nam (1984).

2. Đọc

3. Bố cục


3 phần:
(1) 2 khổ thơ đầu: Vầng trăng trong hoài niệm.
(2) 3 khổ thở giữa: Vầng trăng trong hiện tại
(3) Khổ thơ cuối: Vầng trăng trong suy tưởng.

II. Tìm hiểu bài thơ

1. Hai khổ thơ đầu.


Sống:
Với đồng
Với sông
Với biển
Tuổi thơ gắn bó gần gũi với thiên nhiên

Gắn bó với đồng, với sông, với bể.
Gắn bó với vầng trăng (tri kỉ, tình nghĩa).
Nghệ thuật nhân hoá, khắc hoạ vẻ đẹp tình nghĩa thuỷ chung của trăng đối với người lính trong những năm kháng chiến. Khó khăn gian khổ của cuộc sống nơi núi rừng cùng chiến tranh. Trăng đã đến với tình cảm chân thành.
Tình bạn giữa trăng và người lính gắn bó sâu nặng đằm thắm như những người bạ tri kỷ. Trăng như hiểu được tình cảm của con người.
-Trần trụi với thiên nhiên
- Hồn nhiên như cây cỏ.
Thể hiện vẻ đẹp mộc mạc, hoang sơ.
- Trăng và người lính như có sự đồng cảm, sẻ chia: tình nghĩa bền vững mãi mãi.

2. Ba khổ thơ tiếp theo

Tác giả khắc hoạ vầng trăng ở những thời điểm:
- Từ hồi về thành phố
- Thình lình đèn điện tắt
Vì cuộc sống nơi thành phố đầy đủ tiện nghi, người lính đã quen với vật chất cao sang “ánh điện, cửa gương”, lãng quên trăng, quên đi những ngày tháng gian khổ, những năm tháng chiến tranh ác liệt, quên đi tình cảm chân thành cao đẹp. Chính sự lãng quên ấy đã phá vỡ tình bạn (hàm chứa tình cảm chua xót, bất ngờ).
- Hoàn cảnh đối lập : hình ảnh vầng trăng luôn thuỷ chung, ân nghĩa, thể hiện giá trị thức tỉnh tình người cao đẹp.
Sự xuất hiện đột ngột của trăng trong bối cảnh đèn điện tắt. Vầng trăng bất ngờ mà tự nhiên gợi lại bao kỷ niệm nghĩa tình.
Điều đáng nói ở đây là chỉ có con người thay đổi, còn vầng trăng thì ra sao?
“Đột ngột vầng trăng tròn”: trăng vẫn đến với bạn bằng tình cảm tràn đầy nguyên vẹn, vẫn chung thuỷ với người bạn năm xưa. Con người có thể quay lưng lại với quá khứ còn trăng vẫn vậy, vẫn đánh thức tâm hồn họ.
“Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông, là rừng”
“Mặt” nhìn “mặt” con người đối diện với vầng trăng
Ánh trăng đánh thức những kỷ niệm quá khứ - đánh thức lại tình bạn năm xưa, đánh thức những gì con người lãng quên. Những hình ảnh “đồng - bể - sông - rừng” lặp lại gợi tả điều gì? Tả những kỷ niệm quá khứ gần gũi thân quen gắn bó sâu sắc.
Cảm xúc của tác giả trong bài thơ này là nỗi niềm “rưng rưng”, trào dâng xúc động với những kỷ niệm về những năm tháng gian lao của người lính đã từng gắn bó với thiên nhiên, đất nước.

3. Khổ thơ cuối.


Trăng:
- Tròn vành vạnh
- Kể chi người vô tình
- Im phăng phắc
Trăng cứ tròn vành vạnh, tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ vẹ nguyên chẳng thể phai mớ. Trăng không thay đổi, vẫn tràn đầy vẹn nguyên, thế mà lại bị con người lãng quên.
Hình ảnh vầng trăng thể hiện trong chiều sâu suy tưởng mang tính triết lý sâu sắc: Nhắ nhở người đọc thái độ sống ân nghĩa thuỷ chung.
- Từ sự im lặng ấy, trăng như một nhân chứng nghĩa tình nghiêm khắc nhắc nhở con người phải day dứt, trăn trở để nhìn lại chính mình, tìm lại mình, tìm lại những điều lãng quên trong quá khứ, một quá khứ đẹp và bất diệt
- Điều làm xúc động lòng người là trăng không chỉ thuỷ chung mà còn rất cao thượng vị tha, lặng lẽ khoan dung.

III. Tổng kết

- Cảm xúc của tác giả trong bài thơ được thể hiện qua một câu chuyện riêng, bằng sự kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình.
- Giọng điệu tâm tình, nhịp thơ khi thì trôi chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi thì ngâm Kiều Nguyệt Nga tha thiết, khi thì thầm lặng suy tư.
- Hình ảnh vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc: biểu tượng cho quá khứ tình nghĩa, là vẻ đẹp bình dị vĩnh hằng của cuộc sống mang chiều sâu tư tưởng triết lý; tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ vẹn nguyên tràn đầy bất diệt.
- Ngôn ngữ thơ giàu sức gợi cảm.
 
C

congchualolem_b

LÀNG
Kim Lân​

I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản

1. Tác giả, tác phẩm


Nhà văn Kim Lân có tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1920.
- Quê Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Sở trường viết truyện ngắn.
- Am hiểu và gắn bó với đời sống của nông dân.
Tác phẩm Làng được sáng tác trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Tóm tắt tác phẩm:
Ông Hai Thu định ở lại làng cùng du kích và đám thanh niên trẻ tuổi chiến đấu giữ làng. Nhưng vì hoàn cảnh gia đình, ông phải cùng vợ con rồi bỏ làng Dầu đi tản cư kháng chiến. Ở nơi tản cư ông luôn nhớ về làng, kể chuyện khoe làng của mình với bà con trên đó.
Bỗng một hôm ông nghe tin cả làng chợ Dầu của ông theo giặc Pháp làm Việt gian, ông đau khổ, cả gia đình ông buồn. Ông chủ tịch tìm đến và cải chính làng ông là làng kháng chiến. Ông vô cùng sung sướng khoe nhà ông bị đốt cháy nhẵn, cháy rụi.

2. Đọc

3. Đại ý


Truyện đã diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng quê của ông Hai - một người dân rời làng đi tản cư trong thời kỳ kháng chiến.

4. Bố cục:

2 phần.

Phàn đầu (từ đầu đến “đôi lời”): diễn biến tâm trạng ông Hai Thu khi nghe tin làng theo giặc.
Phần còn lại: diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính.

II. Đọc, tìm hiểu văn bản

* Yêu làng: khoe làng ông giàu đẹp - tự hào hãnh diện về làng.
- không khí cách mạng của làng sôi nổi.
Ông buộc phải tản cư, ở nơi tản cư ông luôn khoe về làng mình.
- Nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh.
- Di tích truyền thống.
- Khoe sinh phần cụ thượng…
Khi kể say sưa, 2 con mắt sáng, cái mặt biến chuyển.
Toàn đoạn trích là diễn biến tâm trạng của ông Hai Thu.
- Đang ở phòng thông tin, tâm trạng phấn chấn “ruột gan ông cứ múa cả lên”.
- Ông vui vì không khí của kháng chiến thắng lợi bao nhiêu thì tin về làng lại làm cho ông buồn và đau khổ bấy nhiêu.
Thái độ, tâm trạng.
- Quay phắt lại, lắp bắp hỏi.
- Cực kỳ đau khổ.
- Cổ ông lão nghẹn đắng cả lại, da mặt tê rân rân, ông lặng đi tưởng không thở được, một lúc sau ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi giọng lạc hẳn đi.
- Cúi gằm mặt, về nằm vật ra giường, nước mắt trào ra, ông rít lên, rồi ngờ ngợ, một loạt các câu hỏi, rồi trằn trọc ngủ.
Nội tâm: day dứt, trằn trọc.
+ Không biết đi đâu về đâu.
+ Về làng không được(làng theo giặc)
+ Đi đâu, ở đâu người ta cũng đuổi.
- Ông chẳng biết nói cùng ai, đành thủ thỉ nói với con cho vơi đi sự đau khổ.
+ Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má.
Đau đớn tủi nhục khi nghe tin làng theo giặc. Ông là người yêu làng, yêu nước, yêu kháng chiến.
* Khi nghe tin cải chính:
+ Thái độ: hồ hởi vui vẻ
+ Nét mặt: tươi vui rạng rỡ hẳn lên.
+ Hành động: chia quà cho con; công khai đi báo tin nhà ông bị Tây đốt.
Ông lật đật, bô bô… 3 lần lật đật cùng với động tác.
“Múa tay lên mà khoe”( lại khoe)
- Ra láo!Láo hết!Toàn là si sự mục đích cả!
Niềm vui sướng hạnh phúc choáng ngợp tâm trí của ông.
Ông Hai yêu làng yêu nước tha thiết. Niềm tin của ông vào kháng chiến, tin vào Bác Hồ… khiến người đọc cảm động.
Ông Hai chỉ là một người nông dân bình thường nhưng biết hi sinh cái riêng vì kháng chiến. Điều đó cho thấy cuộc kháng chiến chống Pháp đã đi sâu vào tiềm thức của người dân để trở thành cuộc kháng chiến của toàn dân. Đó chính là sự tinh tế, tài tình của Kim Lân.
- Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên, hợp lý (phù hợp với tính cáh người nông dân), thể hiện sự am hiểu đời sồng, ngòi bút tinh tế của tác giả.

III. Tổng kết

1. Về nghệ thuật


Truyện được xây dựng bằng diễn biến tâm trạng, tâm lý thích khoe làng của ông Hai
- Truyện có sức thuyết phục và ý nghĩa sâu sắc.
- Truyện được xây dựng trên cơ sở tình quê, tình yêu quê hương của một người có tinh thần kháng chiến, nên niềm vui nỗi buồn đều thấm thía.
- Ngôn ngữ nhân vật được miêu tả nhuần nhị, lời nói độc đáo thể hiện một năng lực miêu tả sắc xảo.
- Khắc hoạ diễn biến tâm lý nhân vật thành công.
- Tình huống điển hình, nhân vật bộc lộ tính cách rõ nét.

2. Về nội dung

Tình yêu làng, yêu nước tha thiết của ông hai gắn liền với niềm vui, nỗi buồn, sướng khổ của ông trong quá khứ và hiện tại?
 
C

congchualolem_b

LẶNG LẼ Sapa

Nguyễn Thành Long

I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản

1. Tác giả - tác phẩm


- Nhà văn Nguyễn Thành Long (1925-1991), quê quán: huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam.
- Ngoài truyện, bút kí, ông còn làm thơ, viết phê bình văn học.
Tác phẩm: Viết nhân chuyến đi công tác Lào Cai (1970) trong tập “Giữa trong xanh” in 1972,

2. Đọc chú thích (SGK)

3. Bố cục(3 phần)


-Phần 1 (từ đầu đến “kìa anh ta kìa”): giới thiệuc cuộc gặp gỡ tình cờ.
- Phần 2 (tiếp đến… “Không có vật gì như thế”): Diễn biến cuộc gặp gỡ.
- Phần 3 (còn lại): Cuộc chia tay cảm động giữa anh thanh niên và đoàn khách.

4. Cốt truyện và nhân vật


- Cốt truyện: đơn giản với một tình huống độc đáo: cuộc gặp gỡ tình cờ giữa anh thanh niên và đoàn khách.
- Cuộc gặp gỡ tình cờ, thuận lợi cho việc giới thiệu nhân vật chính là anh thanh niên, anh thanh niên được hiện ra qua cái nhìn và ấn tượng của các nhân vật khác.

II. Tìm hiểu văn bản.

1. Nhân vật anh thanh niên


- Qua lời kể của bác lái xe.
- Trên đỉnh Yên Sơn 2600m
- Người cô độc nhất thế gian
- Làm nghề khí tượng kiểm vật lý địa cầu.
Tình huống gặp gỡ làm quen bất ngờ, thú vị, có tác dụng gieo vào lòng người đọc, các nhân vật ấn tượng đầu tiên mạnh mẽ, hấp dẫn.
- Tầm vóc nhỏ bé.
- Nét mặt rạng rỡ
- Gói thuốc làm quà cho vợi bác lái xe
- Mừng quýnh vì sách
- Tặng hoa cho cô gái
- Pha trà ngon mời khách.
Thể hiện sự cởi mở, chân thành, ân cần, chu đáo của anh thanh niên.
Ông ngạc nhiên khi thấy:
- Một vườn hoa thược dược tươi tốt
- Một căn nhà sạch sẽ với bàn ghế…
- Cuộc đời riêng của anh thu dọn trong góc với một chiếc giường, một bàn học và một giá sách.
- Nuôi gà, vườn thuốc quý, trồng hoa.
- Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất.
- Thường đo mưa: đo xong đổnuwowcs ra cốc phân ly mà đo.
- Máy nhật quang: ánh nắng mặt trời xuyên qua kính này đốt các mảnh giấy cứ theo mức độ, hình dáng vết cháy mà định nắng.
-Công việc đòi hỏi sự tỷ mỷ, công phu, chính xác.
- Máy Vin nhìn khoảng cách giữa các răng cưa mà đón gió.
- Nhìn gió lay lá hay nhìn trời thấy sao noà khuất, sao nào sáng có thể tính được mây, gió.
- máy nằm dưới sâu kia để đo chấn động vỏ trái đất, lấy con số báo về bằng máy bộ đàm mỗi ngày.
- Say sưa, dù bất kể thời tiết thế nào cũng không bỏ một ngày, không quên một buổi
- Làm việc nghiêm túc đúng giờ, tận tâm, tận lực, có ý thức trách nhiệm và kỷ luật cao.
- Anh xác định rõ mục đích công việc mình làm, tìm thấy niềm vui trong công việc, sẵn sàng cống hiến tuổi trẻm, tài năng và sức lực của đất nước.
- Bác đừng mất công về háu, để cháu giới thiệu với bác ông kỹ sư vườn rau hay nhà nghiên cứu sét 11 năm
Anh là người khiêm tốn, luôn hoà mình vào đội ngũ những người tri thức.
- Quan niệm về người cô độc: ta với công việc là hai.
- Nỗi nhớ người, “thèm người”.
- Vị trí cuộc sống: về ấn tượng mà mỗi con người tạo ra trong cuộc đời anh.
Đó là những suy nghĩ rốt đẹp của một tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống.
- Kể chuyện một cách hồn nhiên, chân thành, say sưa, sôi nổi.
- Nói to những điều mà người ta chỉ nghĩ hay ít nghĩ
Tác giả khắc hoạ khá chân thực sinh động bức chân dung đẹp đẽ về anh thanh niên, sống có lý tưởng vui vẻ, thích giao tiếp, chu đáo với mọi người. Giữa thiên nhiên im ắng hắt hiu, giữa cái lặng lẽ của Sa Pa vẫn vang lên những âm thanh trong sáng, vẫn ánh lên những sắc màu lung linh, lan toả hơi ấm tình người và sự sống của những con người lao động như anh thanh niên. Đó là những vẻ đẹp thật giản dị nhưng cũng thật thiêng liêng với những khát vọng háo hức của con người lao động mới.

2. Các nhân vật khác.

- Nhân vật xuất hiện trực tiếp
- Nhân vật xuất hiện gián tiếp.
a. Nhân vật xuất hiện trực tiếp
- Đây là người trung gian, tạo ra sự gặp gỡ giữa các nhân vật.
* Bác lái xe:
- Là người sôi nổi có nhiều năm công tác, có nhiều kinh nghiệm.
- Góp phần làm nổi bật nhân vật chính
- 32 năm chạy trên tuyến đường, hiểu tường tận SaPa.
- Qua lời kể của bác lái xe, cô gái và người đọc hồi hộp đón chờ sự xuất hiện của anh thanh niên.
* Nhân vật ông hoạ sĩ già:
- Là một nguời từng trải cuộc sống và am hiểu nghệ thuật; lời nói, cử chỉ, thái độ của ông làm cho nhân vật chính hiện ra rõ nét hơn, đồng thởi lại khơi gợi thêm nhiều khía cạnh ý nghĩa về cuộc sống, về nghệ thuật.
- Ngay phút đầu gặp anh thanh niên, bằng sự từng trải nghề nghiệp và niềm khát khao của người nghệ sỹ đi tìm đối tượng của nghệ thuật, ông đã xúc động bối rối vì hoạ sỹ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết.
- Là người từng trải, khát khao nghệ thuật.
- Nhạy cảm, thâm trầm sâu sắc.
- Trước chàng trai trẻ đáng yêu, ông hoạ sĩ bỗng thấy như “nhọc quá” vì những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh.
Chi tiết này giúp cho nhân vật chính hiện lên rõ nét hơn.
* Cô kỹ sư trẻ
- Một kỹ sư trẻ vừa mới ra trường, xung phong lên miền núi heo hút công tác.
- Hồn nhiên, ý tứ kín đáo
- Tìm thấy lẽ sống hướng đi cho mình.
- Bó hoa tinh thần, sự háo hức và mơ mộng.
- Những thu lượm bổ ích phong phú tươi non về nhận thức, tâm hồn, hiểu con đường cô đang đi tới, yên tâm và vững tin vào quyết định mà cô đã lựa chọn.
- Sức toả sáng của nhân vật chính (anh thanh niên) giúp cô có sức mạnh, vững tin hơn bước tiếp con đường mình đã chọn.
b. Nhân vật xuất hiện gián tiếp
* Ông kỹ xư vườn rau.
* Anh cán bộ nghiên cứu sét.
Sự từ chối làm mẫu vẽ của anh thanh niên còn mở ra trước mắt người đọc cả đội ngũ những người tri thức cống hiến thầm lặng.
- Ông kỹ sư vườn rau Sa Pa ngày này sang ngày khác rình xem ong thụ phấn cho su hào như thế nào để cứ thế đi thụ phấn cho từng cây su hào cho củ ngọt hơn, to hơn.
- Anh cán bộ nghiên cứu sét “Mười một năm không một ngày xa cơ quan, không đi đến đâu mà tìm vợ”.
Họ đang ngày đêm lao động miệt mài, cống hiến thầm lặng, hy sinh cả tuổi trẻ hạnh phúc cá nhân, góp phần xây dựng đất nước.
Đằng sau cái sự lặng lẽ của Sa Pa là sự sôi động của những con người lao động mới đang ngày đêm miệt mài, âm thầm, lặng lẽ cống hiến, xây dựng tổ quốc.
Gọi chung chung như vậy nhằm khắc hoạ rõ chủ đề truyện: họ là những con người bình thường, giản dị không tên tuổi, họ ngày đêm lao động làm việc, hi sinh tuổi trẻ, gia đình, hạnh phúc (cống hiến thầm lặng).
Sự xuất hiện các nhân vật khác làm nổi bật khắc hoạ rõ nét nhân vật chính được soi rọi từ nhiều phía.

III. Tổng kết

1. Về nghệ thuật


- Kể tự nhiên, hấp dẫn.
- Truyện có nhiều chi tiết thực.
- Kết hợp tự sự, miêu tả, biểu cảm, nội tâm nhân vật.
- Khắc hoạ rõ nét tính cách của nhân vật:
+ Qua lời nói, cử chỉ
+ Qua việc làm
+ Các mặt khác.

2. Về nội dung

Ca ngợi nét sống đẹp của con người lao động mới: cống hiến cho đời một cách âm thầm lặng lẽ, những con người có lý tưởng sống đẹp chấp nhận vị trí công tác khó khăn và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
 
C

congchualolem_b

CHIẾC LƯỢC NGÀ

Nguyễn Quang Sáng​

I.Đọc, tìm hiểu chung về văn bản

1.Tác giả - tác phẩm:


*Tác giả:
Nhà văn Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932.
Quê quán: huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
- Tham gia kháng chiến chống Pháp.
- 1945 tập kết ra Bắc, viết văn.
- Kháng chiến chống Mỹ ông về Nam Bộ tiếp tục kháng chiến, viết văn,…
Ông viết nhiều thể loại : truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim; đề tài chính; cuộc chiến đấu của nhân dân Nam Bộ.
Tác phẩm viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, được đưa vào tập truyện cùng tên.
- Đoạn trích thuộc phần giữa truyện.

2.Đọc và tóm tắt truyện:

* Phần đầu của truyện trên đường cùng đoàn cán bộ đi công tác, ông Ba (tên người kể chuyên) được cô giao liên rất trẻ dẫn đường, đó là tuyến đường bọn địch lùng quét rất gắt gao.
- Hành lý và tư trang ông Ba mang theo chỉ có tài liệu và một kỷ vật của người bạn gửi ông trước lúc hy sinh, 1 cây lược bằng ngà voi nhờ ông đem về trao tận tay cho người con gái.
* Phần trích học: Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến mãi đến khi con gái lên 8 tuổi ông mới có dịp về nhà thăm con. Bé Thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm cho ông không còn giống với người trong ảnh chụp mà em biết, cho nên em đối xử với ba như người xa lạ.
- Đến lúc Thu nhận ra ba, tình cảm cha con thức dậy thật mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi.
- Ở nơi căn cứ, người cha giành hết tình cảm thương nhớ, yêu quý con và việc làm chiếc lược ngà để tặng cho cô con gái bé bỏng.
- Trong một trận càn ông đã hy sinh trước lúc nhắm mắt ông còn kịp trao chiếc lược ngà cho bạn.
- Tình huống truyện: 2 tình huống thể hiện sâu sắc tình cảm cha con ông Sáu.
+ Tình huống 1: Cuộc gặp gỡ của 1 cha con sau 8 năm, con không nhận cha, khi con nhận ra thì cha phải đi.
+ Tình huống 2: ở khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm làm cây lược tặng con. Lúc sắp hy sinh, ông chỉ kịp trao đồng đội chiếc lược nhờ chuyển cho con gái.
Tình huống 1 bộc lộ tình cảm mãnh liệt của Thu với cha.
Tình huống 2 bộc lộ tình cảm sâu sắc của cha với con.

II.Đọc - hiểu văn bản

1.Tình cảm của bé Thu đồi với cha

a. Thái độ của Thu trước khi nhận ra ông Sáu là cha:


- Nghe gọi giật mình – tròn mắt nhìn.
- Nó ngơ ngác, lạ lùng.
- Con bé thấy lạ quá…muốn hỏi đó là ai?
- Mặt nó bỗng tái đi… vụt chạy… kêu thét lên: Má! Má!
- Cái tình cha con cứ nôn nao
- Không thể chờ xuồng cập bến… nhún chân, nhảy tót lên.
- Bước vội vàng… kêu to…Thu! Con
- Vết thẹo dài đỏ ửng, giần giật…
- Sự xuất hiện của ông Sáu khiến bé Thu ngờ vực. Nó sợ hãi, lảng tránh ông. Chứng kiến phản ứng của Thu trước sự vồ cập của cha, ông Sáu bất ngờ, không hiểu vì sao bé lại có thái độ như vậy.
- “Anh đứng sững lại đó nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại…hai tay buông xuống như bị gãy”.
Trong suốt mấy ngày, mặc cho ông Sáu tìm mọi cách vỗ về, gần gũi con bé, nhưng nó vẫn xa lánh.
- Anh vỗ về: con bé đẩy ra.
- Anh mong con gọi ba: con bé chẳng gọi.
- Mẹ bảo gọi ba ăn cơm: nó gọi trống không.
- Nồi cơm to đang sôi: nó không nhờ chắt nước.
- Ông Sáu gắp cho cái trứng cá: nó hắt ra.
- Ông Sáu tát nó một cái: nó oà khóc bỏ sang bà ngoại.
Gan lì, ương bướng, cương quyết.
- Em bé là người có cá tính mạnh mẽ, tình cảm sâu sắc chân thật dành cho ba. Em chỉ nhận khi biết chắc chắn đó là ba mình.

b. Thái độ hành động của Thu khi nhận ra cha

Sau khi sang bà ngoại bà giải thích, Thu hiểu ra vì sao ba có cái thẹo dài trên mặt, sự nghi ngờ trong em được giải toả.
Trạng thái ân hận nuối tiếc
Nó nằm im lăn lộn, thỉnh thoảng thở dài như người lớn, cũng vì thế mà vào buổi sáng lúc ông Sáu chia tay mọi người ra đi, con bé trở về thì ba nó đã phải đi rồi.

c. Tình cha con sâu nặng của ông Sáu

- Nỗi ân hận day dứt vì lỡ đánh con.
- Những đêm rừng, nằm trên võng…nhớ con… anh cứ ân hận, nỗi khổ tâm đó giày vò anh.
- Lời dặn của đứa con lúc chia tay “Ba về! Ba mua cho con một cây lược nghe ba!” đã thúc đẩy ông làm 1 cây lược bằng ngà cho con bé mới được.
Những chi tiết chân thực, bộc lộ rõ tình cảm cảm xúc của người cha lúc xa con.
Càng nhớ càng thương con càng xót xa ân hận vì đã lỡ đánh con và lời dặn dò ngây thơ của đứa con bé bỏng cứ vang lên trong tâm khảm – khiến người cha trăn trở - không yên.
Dường như lúc nào ông cũng nghĩ đến điều đó, chính tình cảm dành cho con đã thôi thúc ông thực hiện bằng được lời hứa.
Khi tìm được khúc ngà voi, ông Sáu hớt hải chạy về, “tay cầm khúc ngà đưa lên khoe tôi, mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà”.
Ông Sáu vô cùng sung sướng, vui mừng vì ông đã có thể thực hiện được lời hứa với đứa con bé bỏng mà ông vô cùng thương nhớ.
Việc ông sắp làm không phải là cách ông thực hiện lời hứa mà điều chủ yếu là giúp ông giải toả nỗi ân hận vì đã lỡ đánh con, lại vừa giúp ông bày tỏ nỗi niềm thương nhớ đối với đứa con.
+ Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỷ mỷ và cố công như người thợ bạc…
+ Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét “yêu nhớ tặng Thu con của ba”.
+ Những đêm nhớ con anh lấy cây lược ngà ra ngắm nghía rồi mài lên mái tóc cho cây lược thêm bóng , thêm mượt…
+ Có cây lược, anh càng mong gặp lại con: Người cha dồn hết tình cảm yêu thương mong nhớ đứa con vào làm cây lược, món quà cho con mà ông đã hứa.
Ông đã làm cây lược bằng sự tập trung cao độ, dường như mỗi chiếc răng lược, mỗi hàng chữ khắc trên sống lưng lược đều là hiện thân tình cảm của ông đối với con.
- Chiếc lược ngà ông làm đã trở thành vật quý giá thiêng liêng với ông, nó đã làm dịu đi nỗi ân hận và chứa đựng bao nhiêu tình cảm yêu mến nhớ thương mong đợi của người cha với đứa con xa cách.
- Nhưng rồi một tình cảm đau thương đã xảy ra:
Trong một trận càn của kẻ thù, ông Sáu đã hy sinh khi chưa kịp trao cây lược ngà (món quà của ông) cho cô con gái bé bỏng.
- Đồng ý, bởi vì: Nó thể hiện tình cảm sâu nặng của người cha đối với con trong hoàn cảnh chiến tranh ngặt nghèo, nhiều éo le, gian khổ.
- Chiến tranh luôn đồng nghĩa với đau thương mất mát, nhưng điều quý giá nhất trong cái mất mát đó là tình cha con, tình cảm muôn thuở có tính nhân bản bền vững, vừa cho ta thấy cụ thể nỗi đau mà con người phải gánh chịu bởi chiến tranh.
Tình cảm của ông Sáu dành cho con thật sâu nặng, tình cảm ấy bất diệt trước sự huỷ diệt tàn khốc của chiến tranh.

III. Tổng kết.

1. Về nghệ thuật:


- Xây dựng cốt truyện khá chặt chẽ có những yếu tố bất ngờ nhưng hợp lý
- Lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp.
Chủ động xen vào những ý kiến bình luận suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của người đọc, người nghe: Ông Ba vừa là người chứng kiến câu chuyện, vừa là người trực tiếp tham gia vào câu chuyện. Lời kể vừa khách quan, vừa bộc lộ sâu sắc cảm xúc ý nghĩ của nhân vật, làm cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy, người kể lại chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc của mình.
Chi tiết chiếc lược ngà có ý nghĩa nối kết các nhân vật trong tác phẩm, vừa là biểu hiện cụ thể của tình cảm người cha dành cho con – vừa là biểu tượng tình cha con sâu nặng.
Xây dựng tình huống bất ngờ, hợp lý.
Nghệ thuật khắc hoạ tâm lý, xây dựng tình cách nhân vật.

2.Về nội dung

- Truyện diễn tả một cách cảm động tình cảm của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh, qua đó tác giả khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc.
 
C

congchualolem_b

CỐ HƯƠNG

Lỗ Tấn

I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản

1.Tác giả - tác phẩm


- Lỗ Tấn: Lúc nhỏ tên là Chu Thụ Nhân(1881-1963).
- Là chiến sĩ cộng sản kiên định, sớm có tư tưởng văn học tiến bộ.
- Công trình nghiên cứu và tác phẩm văn chương của Lỗ Tấn rất đa dạng và đồ sộ.
- Truyện có nhiều chi tiết hư cấu không đúng với sự thực.
- Là 1 truyện ngắn có yếu tố hồi ký (truyện ký) chứ không phải là hồi ký.
- Phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự - song biểu cảm là phương thức biểu đạt có giá trị quan trọng trong tác phẩm.
- Trong “Cố Hương”, tác giả dùng ngôi thứ nhất không chỉ dẫn dắt câu chuyện mà còn thể hiện tình cảm, quan điểm, nguyện vọng. Đặc biệt ngay cả khi dung phương thức biểu đạt khác, kể cả miêu tả và lập luận, tình cảm sâu kín của tác giả thấm đẫm trong từng trang viết.
+Không phải sau 20 năm Lỗ Tấn mới về quê (tham khảo chú thích 1 SGK).
- Dù là truyện có nhiều chi tiết có thực trong cưộc đời Lỗ Tấn, song không nên đồng nhất nhân vật “tôi” với tác giả.

2.Đọc, tìm bố cục, tóm tắt văn bản

*Đọc
*Bố cục: 3 phần

1. Từ đầu đến “đang làm ăn sinh sống”: nhân vật “tôi” trên đường về quê.
2. Tiếp đến “sạch trơn như quét”: những ngày “tôi” ở quê.
3. Còn lại: “Tôi” trên đường rời xa quê.
*Tóm tắt:
“Tôi” trở về quê sau hơn 20 năm xa cách.
Lúc này thời tiết đang độ giưã đông, trời âm u, gió lạnh lùa vào khoang thuyền, làng xóm giờ đây tiêu điều xơ xác. Hình ảnh làng quê cũ hiện lên trong ký ức làm lòng “tôi” thấy không vui, về thăm làng chuyến này, “tôi” có ý định từ giã quê lần cuối và lo việc chuyển nhà đi nơi khác.
“Tôi nhớ đến người bạn cũ thủa nhỏ là Nhuận Thổ: 1 cậu bé nông dân khỏe mạnh, tháo vát, hiểu biết và hồn nhiên.Ngày ấy 2 đứa trẻ chơi thân với nhau, sau 20 năm xa cách gặp lại, nhân vật tôi thấy Nhuận Thổ đã thay đổi nhiều: Anh trở thành 1 người nông dân nghèo khổ, đần độn, mụ mẫm đi, “Tôi” buồn bã rời quê với niềm băn khoăn không biết tương lai của cháu Hoàng và Thuỷ Sinh sau này sẽ ra sao, hình ảnh con đường ở cuối truyện nói lên lòng mong mỏi hy vọng 1 sự đổi thay.

II. Đọc - Hiểu văn bản

Diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi”.

1. Trên đường về thăm quê


- Thời tiết đang độ giữa đông - trời u ám, giá lạnh.
- Từ biệt làng quê lần cuối, rời nhà đến nơi làm ăn sinh sống.
- Hình ảnh làng xóm xa gần, thấp thoáng tiêu điều.
- Cách miểu tả kết hợp vừa kể, vừa tả theo kiểu hồi ức, thể hiện rõ tâm trạng của nhân vật.
- Tâm trạng buồn, một nỗi buồn tiếc xót xa sau 20 năm trở về quê cũ.

2. Những ngày ở quê

a. Cảnh và con người ở quê


*Cảnh:
- Sáng tinh mơ
- Trên mái ngói mấy cọng rơm khô phất phơ
- Các gia đình đã dọn đi nhiều, càng hiu quạnh.
Hoang vắng, hiu quạnh gợi cảm giác buồn.
+ Mẹ: mừng rỡ, nét mặt ẩn 1 nỗi buồn.
- (Nỗi buồn của người sắp phải từ giã nơi mình sinh ra và lớn lên, từng gắn bó niềm vui và nỗi buồn trong cuộc đời mà chưa hẹn ngày gặp lại)
- Nỗi buồn khó nói thành lời (nỗi buồn trước sự thay đổi của quê hương).
+Cháu Hoàng: nhìn tôi chòng chọc vì nó chưa gặp tôi lần nào, tôi thấy khác xa những người ở quê mà hàng ngày nó được gần gũi, tiếp xúc.
+Thím Hai Dương:
Trước kia
- Nàng tây thi đậu phụ, chị xoa phấn, lưỡng quyền không cao.
- Môi không mỏng, chị là người phụ nữ khá đẹp, có sức quyến rũ. Bây giờ
- Người đàn bà trên dưới 50, lưỡng quyền nhô ra.
-Môi mỏng dính
- Chân nhỏ xíu giống như chiếc com-pa.
- Hình ảnh người đàn bà tiều tuỵ, xấu xí, khác hẳn xưa, do dấu ấn của thời gian và vất vả của cuộc đời hằn sâu trên vóc dáng của con người đó.
+ Tính cách : giọng nói the thé, hay nói cạnh khoé, nguẩy đít quay đi còn giất đôi bít tất…
- Trở thành con người đanh đá, tham lam, ích kỷ.
Hình ảnh đối lập thể hiện sự thay đổi ghê gớm, thay đổi hoàn toàn trở thành một con người khác hẳn, tham lam, ích kỷ, đanh đá.
+Nhuận Thổ
Sau 20 năm
- Cao gấp 2, da vàng sạm
- Mắt viền đỏ húp lên, mũ rách tươm
- Tay nặng nề thô kệch, nứt nẻ như vỏ cây thông
- Xưng hô cung kính, cách thưa bẩm
- Nói năng thiểu não, chán ngán, mệt
- Hành động, cử chỉ: hút thuốc, ăn cơm xong nhặt nhạnh vật thừa.
Sau 20 năm: thay đổi nhiều, là người nông dân già nua, nghèo khổ, đần độn, mụ mẫm, cam chịu số phận.

Nguyên nhân là do xã hội phong kiến: đông con nhà nghèo, chỗ nào cũng hỏi tiền không luật lệ gì cả, mất mùa thuế nặng, lính tráng, trộm cướp, quan lại, thân hào đày đoạ.
Phản ánh hiện thực đầy đau khổ buồn tẻ của nông thôn Trung Quốc thời phong kiến.
- Tình trạng mụ mẫm, thái độ cam chịu, chấp nhận số phận của nhân vật Nhuận Thổ nói riêng, người nông dân Trung Quốc nói chung, đó là điều nguy hiểm nhất, là điều trăn trở đau xót nhất của nhà văn.
Tình bạn giữa 2 người, tình cảm sâu sắc không đổi thay. Đó là nét phẩm chất đáng quý của người nông dân.
Nhuận Thổ: là nhân vật điển hình của người nông dân Trung Quốc với cuộc sống nghèo khổ, an phận, đau thương cùng tình trạng tinh thần mu muội, của dân chúng trong xã hội phong kiến đầu thế kỷ XX.
- Tác giả đã dùng nghệ thuật hồi ức, hiện tại để đối chiếu so sánh làm rõ cảnh và người ở quê trong quá khứ và hiện tại.
Tâm trạng của nhân vật “tôi”: Thấy buồn xót trước cảnh đổi thay theo chiều hướng lụi tàn của quê hương và trước tình trạng tinh thần lạc hậu mụ mẫm của dân chúng.
Đây là những đoạn độc thoại nội tâm để xen kẽ với đoạn tự sự miêu tả đặc sắc.
- Khi gặp thím Hai Dương: trầm ngâm, im lặng.
- Gặp Nhuận Thổ: điếng người, buồn thương.
 
Top Bottom