Bài 1 :
$n_{Cr_{2}O_{3}} = 0,03$ mol
$n_{H_{2}} = 0,09$ mol
2Al + $Cr_{2}O_{3}$ --> $Al_{2}O_{3}$ + 2Cr (1)
Theo phương trình $n_{Cr} = 0,06$ mol
Giả sử khi cho hỗn hợp X tác dụng với HCl (loãng, nóng) chỉ có Cr phản ứng
Mà $n_{Cr}$ $ \neq $ $n_{H_{2}}$ nên phải có Al dư phản ứng với HCl
Gọi số mol Al ban đầu là x
Theo phương trình (1) số mol Al dư sau phản ứng là x-0,06 (mol)
Theo định luật bảo toàn e ta có
$n_{Al}.3 + n_{Cr}.2 = n_{H_{2}} . 2 $
<=>(x-0,06).3 + 0,06.2=0,09.2
<=> x=0,08 ( mol )
Vậy số mol Al dư là 0,08 – 0,06 = 0,02 ( mol )
Cho X tác dụng với NaOH ta có phương trình phản ứng sau
Al + NaOH + H_{2}O ---> $NaAlO_{2}$ + 1,5H2
Cr+ NaOH + H_{2}O --> $NaCrO_{2}$ + 1,5H2
Theo hai phương trình trên suy ra số mol NaOH phản ứng là 0,02 + 0,06 = 0.08 ( mol )
- Bài này kết quả bạn ra là đúng, nhưng về bản chất hoá học là sai hoàn toàn! Cr không tác dụng với NaOH kể cả đặc nóng nhé. Cái mà tác dụng với NaOH ở đây là Al và Al2O3.
+0,5 đ.
Bài 2 : Amin được hình thành bằng cách thay thế một hai hoặc 3 nguyên tử H trong $NH_{3}$ bởi các gốc hiđrocacbon . Vì vậy nó mang tính bazo . Gốc R có ảnh hưởng đến tính bazo mạnh hay yếu của amin với $NH_{3}$
-
+ R là gốc đẩy e à đẩy e vào vòa nguyên tử N à điện tích (-) ở N tăng --> dễ nhận proton à tính bazo tăng ;
+ càng nhiều gốc R đẩy e --> điện tích (-) ở N tăng lên -> tính bazo càng tăng
-
+ R là gốc hút e à hút e làm giảm mật độ điện tích (-) trên N --> N khó nhận proton --> tính bazzo giảm
+ Càng nhiều gốc hút e --> tính bazo càng giảm
Từ những giải thích trên ta có thể sắp xếp tính bazo như sau
hút bậc III < hút bậc II < hút bậc I < NH3 < đẩy bậc I < đẩy bậc II < đẩy bậc III.
Theo như trên ta có thứ tự sắp xếp tính bazo tăng dần như sau
A , (C6H5)2NH , C6H5NH2,NH3, C2H5NH2, (C2H5)2NH
- Ở đây (C6H5)2NH có tính bazơ lớn hơn C6H5NH2, vì nó là amin bậc 2. +0,5đ.
B, tính bazo tăng đân theo thứ tự : p<m<o ( vì –o làm tính acid mạnh , còn –p đẩy e trực diện )
p−NO2C6H4NH2, C6H5-NH2, p−CH3C6H4NH2,m−CH3C6H4NH2
+1đ.
Bài 3 :
3 , các acid tạo ra lần lượt có công thức là :
$CH_{3}COOH$
$CH_{3}CH_{2}COOH$
$CH_{3}CH(CH_{3})COOH$
$CH_{3}CH(CH_{3})CH_{2}COOH$
Cơ chế khi Oxi hoá xeton có dạng $R_{1}-CO-R_{2}$ bằng $HNO_{3}$ dư là mạch $R_{1}$ và $R_{2}$ có thể bị đứt ra bất kỳ vị trí nào trên mạch chính .
Từ các công thức axit tạo thành ta có thể suy ra được công thức của xeton là
$CH_{3}CH_{2}COCH_{2}CH(CH_{3})CH_{3}$
- Tại sao ra được đến công thức rồi bạn lại quên gọi tên nhỉ? Đọc chưa kĩ đề. +1 đ.
B, khi thủy phân Nonapeptit vasodilator bradykinin với cacboxylpeptidaza thì thấy Arg được giải phóng đầu tiên nên Arg là aminoaxit cuối cùng nằm ở đầu C . (1)
Thuỷ phân từng phần thì tạo ra các sản phẩm: Pro-Pro-Gly, Ser-Pro-Phe, Pro-Gly-Phe, Arg-Pro và Phe-Ser nên thứ tự sắp xếp aminoaxit ở cuối mảnh này giống với aminoaxit ở đầu mảnh kế tiếp
ta có được là Agr-Pro-Pro-Gly-Phe-Ser-Pro-Phe (2)
Từ (1) và (2) suy ra công thức của Nonapeptit vasodilator bradykinin là Agr-Pro-Pro-Gly-Phe-Ser-Pro-Phe-Arg
+1,5 đ.
Bài 4 :
4. $M_{X} = 16,625 . 2 =33,25$ => $n_{X} = 26,6 : 33,25=0.8 $ mol
$N_{H2} = 1$ ( mol )
$n_{1} = \sum n_{ truoc phan ung } = 0,8 + 1 = 1,8$ (mol )
$n_{2} = \sum n_{ sau phan ung }$
Ta có : $ \frac{P_{1}}{P_{2}}= \frac{n_{1}}{n_{2}}$
=> $n_{2 }$=$ \frac{n_{1} . P_{2}}{P_{1}} $ = 1,4 ( mol )
Số mol anken phản ứng là $n_{1} – n_{2} = 1,8 – 1,4 = 0,4 $( mol )
Vậy H %= 0,4 : 0,8 . 100% = 50%
+1,5 đ.
1, Công việc của mod :[FONT="] sửa tiêu đề sai,sửa, xóa các bài viết không dấu , tích cực giúp đỡ mem trong box, xác nhận câu hỏi (box học tập) , nỗ lực giúp box phát triển ... góp ý, trao đổi với các mod khác để phát triển box hơn
[FONT="]2 ,