B
bachthylx


Đáp án bài tập tự luyện của thầy Quang Anh ko có lời giải nên mong thầy giúp em lời giải 1 số câu về xác suất tổ hợp, cám ơn thầy! 
1/ Trong thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menđen, nếu cho tất cả các cây hoa đỏ F2 giao phối với nhau thì tỉ lệ kiểu hình ở F3 được dự đoán là:
A. 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng. B. 7 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
C.15 hoa đỏ: 1 hoa trắng. D. 8 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
2/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến xãy ra, tính theo lí thuyết, trong số cây thân cao, hoa trắng F1 thì số cây thân cao, hoa trắng đồng hợp chiếm tỉ lệ:
A. 1/8. B. 3/16. C. 1/3. D. 2/3.
3/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến xãy ra, tính theo lí thuyết trong số cây thân cao, hoa đỏ F1 thì số cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng chiếm tỉ lệ:
A. 1/16. B. 1/9. C. 1/4. D. 9/16.
4/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến xãy ra tính theo lí thuyết trong số cây thân cao, hoa đỏ F1 thì số cây thân cao, hoa đỏ đồng hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ:
A. 4/9. B. 1/9. C. 1/4. D. 9/16.
5/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến xãy ra tính theo lí thuyết trong số cây thân cao, hoa đỏ F1 thì số cây thân cao, hoa đỏ không thuần chủng chiếm tỉ lệ:
A. 1/2. B. 1/9. C. 8/9. D. 9/16.
6/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến xãy ra tính theo lí thuyết thì xác suất các thể đồng hợp về 2 cặp gen thu được ở F1 là:
A. 1/4. B. 1/2. C. 1/8. D. 3/8.
7/ Phép lai P: AaBbDd x AaBbDd tạo bao nhiêu dòng thuần về 2 gen trội ở thế hệ sau?
A. 4. B. 3. C. 1. D. 2.
8/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 2 cây thân cao, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân thấp, hoa trắng ở F2 là:
A. 1/64. B. 1/256. C. 1/16. D. 1/81.
9/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân thấp hoa trắng ở F2 là:
A. 1/64. B. 1/256. C. 1/9. D. 1/81.
10/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân cao hoa trắng ở F2 là:
A. 4/9. B. 2/9. C. 1/9. D. 8/9.
11/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân cao hoa đỏ ở F2 là:
A. 4/9. B. 2/9. C. 1/9. D. 8/9.
12/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất thu được các thể dị hợp về 1 cặp gen ở F1 là:
A. 1/4. B. 1/2. C. 1/8. D. 3/8.
13/ Cho phép lai P: AaBbddEe x AaBBddEe (các gen tri là trội hoàn toàn). Tỉ lệ kiểu hình
mang 2 tính trội và 2 tính lặn ở F1 là:
A. 9/16. B. 6/16. C. 6/16. D. 3/16
14/ Phép lai về 3 cặp tính trạng trội, lặn hoàn toàn giữa 2 cá thể AaBbDd x AabbDd sẽ cho thế hệ sau:
A. 8 kiểu hình: 18 kiểu gen. B. 4 kiểu hình: 9 kiểu gen.
C. 8 kiểu hình: 12 kiểu gen. D. 8 kiểu hình: 27 kiểu gen.
15/ Xét phép lai P: AaBbDd x AaBbDd. Thế hệ F1 thu được kiểu gen aaBbdd với tỉ lệ:
A. 1/32. B. 1/2. C. 1/64. D. 1/4.
16/ Cá thể có kiểu gen AaBbddEe tạo giao tử abde với tỉ lệ:
A. 1/4. B. 1/6. C. 1/8. D. 1/16.
17/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho P: AaBb x AaBb. Tỉ lệ kiểu gen Aabb được dự đoán ở F1 là:
A. 3/8. B. 1/16. C. 1/4. D. 1/8.
1/ Trong thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menđen, nếu cho tất cả các cây hoa đỏ F2 giao phối với nhau thì tỉ lệ kiểu hình ở F3 được dự đoán là:
A. 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng. B. 7 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
C.15 hoa đỏ: 1 hoa trắng. D. 8 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
2/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến xãy ra, tính theo lí thuyết, trong số cây thân cao, hoa trắng F1 thì số cây thân cao, hoa trắng đồng hợp chiếm tỉ lệ:
A. 1/8. B. 3/16. C. 1/3. D. 2/3.
3/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến xãy ra, tính theo lí thuyết trong số cây thân cao, hoa đỏ F1 thì số cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng chiếm tỉ lệ:
A. 1/16. B. 1/9. C. 1/4. D. 9/16.
4/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến xãy ra tính theo lí thuyết trong số cây thân cao, hoa đỏ F1 thì số cây thân cao, hoa đỏ đồng hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ:
A. 4/9. B. 1/9. C. 1/4. D. 9/16.
5/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến xãy ra tính theo lí thuyết trong số cây thân cao, hoa đỏ F1 thì số cây thân cao, hoa đỏ không thuần chủng chiếm tỉ lệ:
A. 1/2. B. 1/9. C. 8/9. D. 9/16.
6/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến xãy ra tính theo lí thuyết thì xác suất các thể đồng hợp về 2 cặp gen thu được ở F1 là:
A. 1/4. B. 1/2. C. 1/8. D. 3/8.
7/ Phép lai P: AaBbDd x AaBbDd tạo bao nhiêu dòng thuần về 2 gen trội ở thế hệ sau?
A. 4. B. 3. C. 1. D. 2.
8/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 2 cây thân cao, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân thấp, hoa trắng ở F2 là:
A. 1/64. B. 1/256. C. 1/16. D. 1/81.
9/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân thấp hoa trắng ở F2 là:
A. 1/64. B. 1/256. C. 1/9. D. 1/81.
10/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân cao hoa trắng ở F2 là:
A. 4/9. B. 2/9. C. 1/9. D. 8/9.
11/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân cao hoa đỏ ở F2 là:
A. 4/9. B. 2/9. C. 1/9. D. 8/9.
12/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất thu được các thể dị hợp về 1 cặp gen ở F1 là:
A. 1/4. B. 1/2. C. 1/8. D. 3/8.
13/ Cho phép lai P: AaBbddEe x AaBBddEe (các gen tri là trội hoàn toàn). Tỉ lệ kiểu hình
mang 2 tính trội và 2 tính lặn ở F1 là:
A. 9/16. B. 6/16. C. 6/16. D. 3/16
14/ Phép lai về 3 cặp tính trạng trội, lặn hoàn toàn giữa 2 cá thể AaBbDd x AabbDd sẽ cho thế hệ sau:
A. 8 kiểu hình: 18 kiểu gen. B. 4 kiểu hình: 9 kiểu gen.
C. 8 kiểu hình: 12 kiểu gen. D. 8 kiểu hình: 27 kiểu gen.
15/ Xét phép lai P: AaBbDd x AaBbDd. Thế hệ F1 thu được kiểu gen aaBbdd với tỉ lệ:
A. 1/32. B. 1/2. C. 1/64. D. 1/4.
16/ Cá thể có kiểu gen AaBbddEe tạo giao tử abde với tỉ lệ:
A. 1/4. B. 1/6. C. 1/8. D. 1/16.
17/ Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho P: AaBb x AaBb. Tỉ lệ kiểu gen Aabb được dự đoán ở F1 là:
A. 3/8. B. 1/16. C. 1/4. D. 1/8.
Last edited by a moderator: