Vật lí 9 BÀI 6: BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT OHM

Tên để làm gì

Cựu Mod Vật lí
Thành viên
13 Tháng bảy 2017
3,419
3
4,467
644
21
Bình Định
THPT Chuyên Lê Quý Đôn
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Phần này là phần luyện tập, các em tham khảo để có các kỹ năng nha!!!

BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT OHM

I. TÓM TẮT LÍ THUYẾT

1. Vận dụng định luật Ôm cho đoạn mạch mắc nối tiếp

Đối với đoạn mạch có [imath]n[/imath] điện trở mắc nối tiếp:

- Cường độ dòng điện: [imath]I_{AB} = I_1 = I_2 =...=I_n[/imath]

- Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch: [imath]U_{AB} = U_1 + U_2 + ... + U_n[/imath]

- Điện trở tương đương: [imath]R_{AB} = R_1 + R_2 + ... + R_n[/imath]

Vật Lí lớp 9 | Tổng hợp Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 9 có đáp án


2. Vận dụng định luật Ôm cho đoạn mạch mắc song song

Đối với đoạn mạch có [imath]n[/imath] điện trở mắc song song:
- Cường độ dòng điện: [imath]I_{AB} = I_1 + I_2 + I_n[/imath]

- Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch: [imath]U_{AB} = U_1 + U_2 + ... + U_n[/imath]

- Điện trở tương đương: [imath]\dfrac{1}{R_{AB}}=\dfrac{1}{R_1} + \dfrac{1}{R_2} +...+\dfrac{1}{R_n}[/imath]

Vật Lí lớp 9 | Tổng hợp Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 9 có đáp án


II/ VẬN DỤNG

Bài 1:

Cho mạch điện có sơ đồ như hình 6.1, trong đó [imath]R_1 = 5 \Omega[/imath]. Khi [imath]K[/imath] đóng, vôn kế chỉ [imath]6V[/imath], ampe kế chỉ [imath]0,5 A.[/imath]

a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b) Tính điện trở [imath]R_2[/imath].

buw8gsEC5aXYw4uYQbL8GwZFgvWUPnwBWkRNY6-pcHxUwAr7-7geJgO9RWWLoHMUvltGe6000X_Pf5U1Rs-OcM1hbqCn-Zla42fYjkbgx_jtEUIhrSYexrvN2upULcnSHrFiE9C-eIC0Fe00i26zvPY

Lời giải:
Cách 1:
a) Áp dụng định luật Ôm, ta tính được điện trở tương đương của đoạn mạch:
[imath]R_{td} = \dfrac{U_{AB}}{I} = 12 \Omega[/imath]
b) Vì đoạn mạch gồm hai điện trở ghép nối tiếp nên ta có:
[imath]R_{td} = R_1 + R_2 \Rightarrow R_2 = R_{td} – R_1 = 12 – 5 = 7 \Omega[/imath]

Cách 2: Áp dụng cho câu b.
Trong đoạn mạch nối tiếp, cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm.
[imath]I = I_1 = I_2 = 0,5 A[/imath]
Hiệu điện thế giữa hai đầu [imath]R_1[/imath] là: [imath]U_1 = I_1.R_1 = 0,5.5 = 2,5V[/imath]
Mà [imath]U_{AB} = U_1 + U_2 = 6V \Rightarrow U_2 = 6 – 2,5 = 3,5V[/imath]
[imath]\Rightarrow R_2 = \dfrac{U_2}{I_1} = 7 \Omega[/imath].

Bài 2:
Cho mạch điện có sơ đồ như hình 6.2, trong đó [imath]R_1 = 10 \Omega[/imath], ampe kế [imath]A_1[/imath] chỉ [imath]1,2 A[/imath], ampe kế [imath]A[/imath] chỉ [imath]1,8 A.[/imath]

a) Tính hiệu điện thế [imath]U_{AB}[/imath] của đoạn mạch.
b) Tính điện trở [imath]R_2[/imath].

acDtTI0NqZq4OAPNkTkpcfHmS8JRsQ0kqcsoXW3plbcS3d9V99pBn0DiSB2armmg9K_CdmpAfyy6EVZnc9YW40XSZTCaF4rTPIkLFIxXhpv-GQLmHfULLxD0kwmno8kKBJI4_tTQ3w_ZK93CMODWrfo

Lời giải:
a) Vì mạch gồm hai điện trở [imath]R_1[/imath] và [imath]R_2[/imath] ghép song song với nhau và song song với nguồn nên:
[imath]U_{AB} = U_2 = U_1 = R_1.I_1 = 10.1,2 = 12 V.[/imath]
b) Cách 1:
Cường độ dòng điện chạy qua [imath]R_2[/imath] là [imath]I_2 = I – I_1 = 1,8 – 1,2 = 0,6 A.[/imath]
Điện trở [imath]R_2: R_2 = \dfrac{U_2}{I_2} = 20 \Omega[/imath]

Cách 2: Áp dụng cho câu b.
Theo câu a, ta tìm được [imath]U_{AB} = 12 V[/imath]
Điện trở tương đương của đoạn mạch là: [imath]R_{td} = \dfrac{U_{AB}{I} = \dfrac{20}{3} \Omega[/imath]
Mặt khác ta có: [imath]\dfrac{1}{R_{td}} = \dfrac{1}{R_1} + \dfrac{1}{R_2}[/imath]
[imath]\Rightarrow R_2 = 20 \Omega[/imath]

Bài 3:

Cho mạch điện có sơ đồ như hình 6.3, trong đó [imath]R_1 = 15 \Omega, R_2 = R_3 = 30 \Omega, U_{AB} = 12 V.[/imath]

a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch [imath]AB.[/imath]
b) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở.


Giải bài tập Vật Lý 9 | Để học tốt Vật Lý 9

Lời giải:
Cách 1:
a) Nhận xét: Đoạn mạch gồm hai đoạn mạch con [imath]AM[/imath] (chỉ gồm [imath]R_1[/imath]) ghép nối tiếp với [imath]MB[/imath] ( gồm [imath]R_2 //[/imath] với R_1$).
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
[imath]R_{td} = R_{AM} = R_{AM} + R_{MB} = R_1 + \dfrac{R_3.R_2}{R_3+R_2} = 30 \Omega[/imath]
b) Cường độ dòng điện qua điện trở [imath]R_1[/imath] chính là cường độ dòng điện qua mạch chính:
[imath]I_1 = I = \dfrac{U_{AB} }{R_{td}} = 0,4A[/imath]
Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở [imath]R_1[/imath] là: [imath]U_1 = R_1.I_1 = 15.0,4 = 6 V.[/imath]
Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở [imath]R_2[/imath] và [imath]R_3[/imath] là:
[imath]U_2 = U_3 = U_{MB} = U_{AB} – U_{AM} = 12 – 6 = 6V[/imath]
Vì [imath]R_2 = R_3[/imath] nên cường độ dòng điện qua [imath]R_2[/imath] và [imath]R_3[/imath] là: [imath]I_2 = I_3 = \dfrac{U_3}{R_3} = 0,2A[/imath]

Cách 2: Áp dụng cho câu b (có sử dụng kết quả câu a)
Vì [imath]R_1[/imath] ghép nối tiếp với đoạn mạch [imath]R_{AM}[/imath] nên ta có:
[imath]\dfrac{U_1}{U_{MB}} = \dfrac{R_1}{R_{AM}} = 1[/imath]
[imath]\Rightarrow U_1 = U_{MB} = U_2 = U_3[/imath]
(vì [imath]MB[/imath] chứa [imath]R_2 //R_3[/imath] nên [imath]U_{MB} = U_2 = U_3[/imath]).
Mà [imath]U_1 + U_{MB} = U_{AB} \Rightarrow U_1 = U_{MB} = U_2 = U_3 = \dfrac{U_{AB}}{2} = 6 V[/imath]
Cường độ dòng điện qua các điện trở là:
[imath]I_1 = \dfrac{U_1}{R_1} = 0,4A; I_2 = \dfrac{U_2}{R_2} = 0,2A[/imath];
[imath]I_3 = \dfrac{U_3}{R_3} = 0,2A[/imath];
(hoặc [imath]I_3 = I_1 – I_2 = 0,4 – 0,2 = 0,2 A[/imath])
 

Nguyễn Đình Trường

Cựu TMod Vật lí
Thành viên
28 Tháng sáu 2020
287
380
81
17
Hà Tĩnh
Trường THCS Minh Lạc

BÀI 6: BÀI TẬP VÂN DỤNG ĐỊNH LUẬT OHM (SBT)

Bài 6.2.​


Hai điện trở [imath]R_{1}[/imath] và [imath]R_{2}[/imath] được mắc theo hai cách vào hai điểm [imath]M[/imath] và [imath]N[/imath] trong sơ đò hình 6.1, trong đó hiệu điện thế [imath]U=6V[/imath]. Trong cách mắc thứ nhất, ampe kế chỉ [imath]0.4A[/imath]. Trong cách mắc thứ hai, ampe kế chỉ [imath]1,8A[/imath].
a) Đó là cách mắc nào? Vẽ sơ đồ từng cách mắc.
b) Tính điện trở [imath]R_{1}[/imath] và [imath]R_{2}[/imath].
1661949753660.png

Lời giải.

a) +) Gọi điện trở tương đương của cách mắc thứ nhất là [imath]R_{td1}[/imath].
+) Điện trở tương đương của cách mắc thứ hai là [imath]R_{td2}[/imath].

+) [imath]Ta[/imath] [imath]có:[/imath] [imath]R_{td1}=\dfrac{U}{I_{1}}=\dfrac{6}{0,4}=15\Omega[/imath]

+) [imath]R_{td2}=\dfrac{U}{I_{2}}=\dfrac{6}{1,8}=\dfrac{10}{3}\Omega[/imath]

+) Ta thấy [imath]R_{td1}>R_{td2}[/imath] [imath]\Rightarrow[/imath] cách mắc thứ 1 mắc nối tiếp, cách mắc thứ 2 mắc song song.
+) Ta có sơ đồ như sau:
1661949796495.png 1661949816273.png

b) +) Theo câu a: [imath]R_{td1}=15\Omega= R_{1}+R_{2}(1)[/imath]

+)[imath]R_{td2}=\dfrac{10}{3}\Omega=\dfrac{R_{1}.R_{2}}{R_{1}+R_{2}}(2)[/imath]

+) Từ [imath](1)(2)\Rightarrow R_{1}=10\Omega; R_{2}=5\Omega[/imath] hoặc [imath]R_{1}=5\Omega; R_{2}=10\Omega[/imath]

Bài 6.4*.​

Hai bóng đèn cùng có hiệu điện thế định mức [imath]110V[/imath]; cường độ dòng điện định mức của đèn thứ nhất là [imath]0,91A[/imath]; của đền thứ hai là [imath]0,36A[/imath]. Có thể mắc nối tiếp hai bóng vào hiệu điện thế [imath]220V[/imath] được không? Tại sao?
Lời giải:

+) Điện trở của hai bóng đèn:

[imath]R_{1}=\dfrac{U_{dm1}}{I_{dm1}}=\dfrac{110}{0,91}\Omega[/imath]

[imath]R_{2}=\dfrac{U_{dm2}}{I_{dm2}}=\dfrac{110}{0,36}\Omega[/imath]

+) [imath]R_{td}=\dfrac{110}{0,91}+\dfrac{110}{0,36}[/imath]

+) [imath]I=I_{1}=I_{2}=\dfrac{U}{R_{td}}=\dfrac{220}{\dfrac{110}{0,91}+\dfrac{110}{0,36}}\approx 0,52A[/imath]

+) Ta thấy khi mắc hai bóng nối tiếp thì bóng thứ nhất không sáng nổi còn bóng thứ 2 bị cháy do vượt quá cường độ dòng điện định mức.
+) Vậy không thể mắc hai bóng nối tiếp vào hiêu điện thế [imath]220V[/imath].

Bài 6.10.​

Khi mắc nối tiếp hai điện trở [imath]R_{1}[/imath] và [imath]R_{2}[/imath] vào hiệu điện thế [imath]1,2V[/imath] thì dòng điện chạy qua chúng có cường độ [imath]I=0,12A[/imath].
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp này.
b) Nêu mắc song song hai điện trở nói trên thì dòng điện chạy qua điện trở [imath]R_{1}[/imath] có cườn độ [imath]I_{1}[/imath] gấp [imath]1,5[/imath] lần cường độ [imath]I_{2}[/imath] của dòng điện chạy qua điện trở [imath]R_{2}[/imath]. Hãy tính điện trở [imath]R_{1}[/imath] và [imath]R_{2}[/imath].

Lời giải:

a) +) Khi mắc hai điện trở [imath]R_{1}[/imath] và [imath]R_{2}[/imath] nối tiếp thì [imath]I=I_{1}=I_{2}=0,12A[/imath]
+) Điện trở tương đương của đoạn mạch:
[imath]R_{td}=\dfrac{U}{I}=\dfrac{1,2}{0,12}=10\Omega[/imath]
1661949861422.png

b) +) [imath]Ta[/imath] [imath]có: I_{1}=1,5.I_{2}[/imath]

[imath]\Leftrightarrow \dfrac{U}{R_{1}}=1,5.\dfrac{U}{R_{2}}[/imath]

[imath]\Rightarrow R_{2}=1,5.R_{1}(1)[/imath]
+) Theo câu a: [imath]R_{td}=10\Omega[/imath]
[imath]\Rightarrow R_{1}+R_{2}=10\Omega(2)[/imath]
+) Từ [imath](1)(2)[/imath]
[imath]\Rightarrow R_{1}=4\Omega; R_{2}=6\Omega[/imath].
1661949874337.png


Câu 6.13.​

Hãy chứng minh rằng điện trở tương đương [imath]R_{td}[/imath] của một đoạn mạch song song, chẳng hạn gồm 3 điện trở [imath]R_{1}, R_{2}, R_{3}[/imath] mắc song song với nhau, thì nhỏ hơn điện trở thành phần.
[imath](R_{td}<R_{1}, R_{td}<R_{2}, R_{td}<R_{3})[/imath]

Lời giải:

+) Điện trở tương đương của đoạn mạch:

[imath]\dfrac{1}{R_{td}}=\dfrac{1}{R_{1}}+\dfrac{1}{R_{2}}+\dfrac{1}{R_{3}}[/imath]

[imath]\Rightarrow \dfrac{1}{R_{td}}>\dfrac{1}{R_{1}}\Rightarrow R_{td} <R_{1}[/imath]

+) Chứng minh tương tự ta được: [imath]\dfrac{1}{R_{td}}>\dfrac{1}{R_{2}}\Rightarrow R_{td} <R_{2}[/imath]

+) [imath]\dfrac{1}{R_{td}}>\dfrac{1}{R_{3}}\Rightarrow R_{td} <R_{3}[/imath]

+) Vậy [imath]R_{td}<R_{1}, R_{td}<R_{2}, R_{td}<R_{3}[/imath]


Bài 6.14.​


Cho mạch điện có sơ đồ như hình [imath]6.6[/imath], trong đó các điện trở [imath]R_{1}=14\Omega; R_{2}=8\Omega; R_{3}=24\Omega[/imath]; dòng điện chạy qua [imath]R_{1}[/imath] có cường độ [imath]I_{1}=0,4A[/imath].
a) Tính cường độ dòng điện [imath]I_{2}, I_{3}[/imath] tương ứng đi qua các điện trở [imath]R_{2}, R_{3}[/imath].
b) Tính các hiệu điên thế [imath]U_{AC}; U_{CB}[/imath] và [imath]U_{AB}[/imath].
1661949896112.png

Lời giải:
+) Theo sơ đồ : [imath][(R_{2}//R_{3})ntR_{1}][/imath]
a) +) [imath]Ta[/imath] [imath]có: I=I_{1}=I_{23}=0,4A[/imath]

+) [imath]R_{23}=\dfrac{R_{2}.R_{3}}{R_{2}+R_{3}}=\dfrac{8.24}{8+24}=6\Omega[/imath]

+) [imath]U_{23}=I_{23}.R_{23}=0,4.6=2,4V=U_{2}=U_{3}[/imath]

+) [imath]I_{2}=\dfrac{U_{2}}{R_{2}}=\dfrac{2,4}{8}=0,3A[/imath]

+) [imath]I_{3}=\dfrac{U_{3}}{R_{3}} =\dfrac{2,4}{24}=0,1A[/imath]

+) Vậy [imath]I_{2}=0,3A; I_{3}=0,1A[/imath]

b) +) [imath]U_{AC}=U_{1}=I_{1}.R_{1}=0,4.14=5,6V[/imath]
+) [imath]U_{CB}=U_{23}=2,4V[/imath]
+) [imath]U_{AB}=U_{AC}+U_{CB}=5,6+2,4=8V[/imath].

(Bài 6.12. giải tương tự như Bài 6.14.)​

 
Top Bottom