Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
BÀI 30. HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN - THUYẾT LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
1. Thí nghiệm Hertz về hiện tượng quang điện
+ Chiếu chùm ánh sáng do một hồ quang (gồm ánh sáng nhìn thấy và tia tử ngoại) phát ra vào tấm kẽm tích điện âm (tấm kẽm đang thừa êlectron) gắn trên điện nghiệm ta thấy hai lá của điện nghiệm cụp lại, tấm kẽm mất điện tích âm. Chứng tỏ có êlectron bật ra từ tấm kẽm. + Chắn chùm sáng hồ quang bằng một tấm kính thủy tinh dày thì hiện tượng trên không xảy ra (tấm kính hấp thụ tia tử ngoại). |
[imath]\Rightarrow[/imath] Bức xạ tử ngoại có khả năng gây ra hiện tượng bật êlectron ra khỏi tấm kẽm khi chiếu vào còn ánh sáng nhìn thấy được thì không.
Chú ý: Thay tấm kẽm tích điện âm bằng tấm kẽm tích điện dương thì các êletron bật ra bị hút ngược lại ngay tấm kẽm tích điện dương nên điện tích trên tấm kẽm không đổi và kim điện kế không lệch.
+ Kết luận: Khi chiếu chùm ánh sáng thích hợp có bước sóng ngắn vào bề mặt một tấm kim loại thì nó làm cho các êlectron ở bề mặt tấm kim loại bị bật ra. Hiện tượng đó gọi là hiện tượng quang điện. Các êlectron bị bật ra gọi là các êlectron quang điện.
2. Định luật về giới hạn quang điện
+ Phát biểu: Đối với mỗi kim loại, ánh sáng kích thích phải có bước sóng λ ngắn hơn hay bằng giới hạn quang điện [imath]\lambda_0[/imath] của kim loại đó, mới gây ra được hiện tượng quang điện.Biểu thức: [imath]\lambda \leq \lambda_0[/imath]
+ Đặc điểm
- Giới hạn quang điện của mỗi kim loại (kí hiệu λo) là đặc trưng riêng cho kim loại đó.
- Giới hạn kim loại của một số kim loại:
3. Thuyết lượng tử ánh sáng
a) Giả thuyết của Plăng về lượng tử năng lượng
Năm [imath]1900[/imath], Plăng đề ra giả thuyết sau: Lượng năng lượng mà mỗi lần một nguyên tử hay phân tử hấp thụ hay phát xạ có giá trị hoàn toàn xác định và bằng [imath]\varepsilon = hf[/imath]; trong đó [imath]f[/imath] là tần số của ánh sáng bị hấp thụ hay phát ra; còn [imath]h[/imath] là hằng số được xác định bằng thực nghiệm [imath]h = 6,625.10^{-34} J.s.[/imath]b) Thuyết lượng tử ánh sáng
+ Ánh sáng được tạo thành bởi các hạt gọi là phôtôn, mỗi phôtôn còn gọi là các lượng tử có năng lượng xác định ε = h.f, cường độ của chùm sáng tỉ lệ với số phôtôn phát ra trong [imath]1[/imath] giây.+ Với mỗi ánh sáng đơn sắc có tần số [imath]f[/imath], các phôtôn đều giống nhau, mỗi phôtôn mang năng lượng bằng [imath]hf.[/imath]
+ Trong chân không, phôtôn bay với tốc độ [imath]c = 3.10^8 m/s[/imath] dọc theo các tia sáng.
+ Mỗi lần một nguyên tử hay phân tử phát xạ hay hấp thụ ánh sáng thì chúng phát ra hay hấp thụ một phôtôn.
c) Giải thích hiện tượng quang điện ngoài dựa vào thuyết lượng tử ánh sáng
Anhxtanh coi chùm sáng là chùm hạt, mỗi hạt là một phôtôn mang một năng lượng xác định [imath]\varepsilon = h.f[/imath]. Trong hiện tượng quang điện có sự hấp thụ hoàn toàn phôtôn chiếu tới. Mỗi phôtôn bị hấp thụ sẽ truyền toàn bộ năng lượng của nó cho một êlectron. Đối với các êlectron trên bề mặt năng lượng [imath]e[/imath] này dùng làm hai việc:- Cung cấp cho êlectron một công thoát [imath]A[/imath] để thắng lực liên kết trong tinh thể và thoát ra ngoài.
- Cung cấp cho êlectron một động năng khi êlectron bật ra.
4. Lưỡng tính sóng hạt của ánh sáng
+ Ánh sáng vừa có tính chất sóng vừa có tính chất hạt.+ Vậy ánh sáng có lưỡng tính sóng hạt.
II. GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA
Câu C1 (trang 154 SGK Vật lí 12):
Nếu làm thí nghiệm với tấm kẽm tích điện dương thì góc lệch của kim tĩnh điện kế sẽ không bị thay đổi khi chiếu vào tấm kẽm bằng ánh sáng hồ quang. Tại sao?Trả lời:
Nếu làm thí nghiệm với tấm kẽm tích điện dương thì góc lệch của kim tĩnh điện kế sẽ không bị thay đổi khi chiếu vào tấm kẽm bằng ánh sáng hồ quang vì: khi êlectron bức ra khỏi tấm kim loại kẽm sẽ bị điện tích dương hút lại, do đó điện tích trên tấm kẽm không thay đổi, nên góc lệch của kim điện kế không đổi.
Câu C2 (trang 156 SGK Vật lí 12):
Nêu sự khác biệt giữa giả thuyết Plăng với quan niệm thông thường về sự phát xạ và hấp thụ năng lượng.Trả lời:
Sự khác biệt giữa giả thuyết Plăng với quan niệm thông thường về sự phát xạ và hấp thụ năng lượng.
Theo quan niệm thông thường: năng lượng được hấp thụ và bức xạ liên tục. Sự phát xạ và hấp thụ năng lượng trao đổi có thể nhỏ bao nhiêu cũng được.
Còn theo giả thuyết của Plăng: Năng lượng mà một nguyên tử hay phân tử hấp thụ hay phát xạ có giá trị xác định bằng hf. Lượng năng lượng trao đổi phải là một bội số của hf.
Xem thêm:
[Vật lí 7] HỆ THỐNG MỤC MỤC CÁC LỚP
[Vật lí 8] HỆ THỐNG MỤC MỤC CÁC LỚP
[Vật lí 9] HỆ THỐNG MỤC MỤC CÁC LỚP
[Vật lí 10] HỆ THỐNG MỤC MỤC CÁC LỚP
[Vật lí 11] HỆ THỐNG MỤC MỤC CÁC LỚP
[Vật lí 12] HỆ THỐNG MỤC MỤC CÁC LỚP
Last edited: