Vật lí 11 BÀI 27. PHẢN XẠ TOÀN PHẦN

Elishuchi

Cựu Mod Vật lí
Thành viên
13 Tháng mười 2015
2,240
2,921
479
Thanh Hoá
github.com
Thanh Hóa
✎﹏ ๖ۣۜTHPT❄๖ۣۜTriệu❄๖ۣۜSơn❄④ღ
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

LỚP 11

BÀI 27. PHẢN XẠ TOÀN PHẦN

I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM

1. Hiện tượng phản xạ ánh sáng

1.png
[imath]+[/imath] Tia sáng [imath]SI[/imath] khi đi từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác, tại điểm tới [imath]I[/imath] bị tách thành hai phần, một phần phản xạ trở lại môi trường tới, một phần khúc xạ sang môi trường thứ hai.
[imath]+[/imath] Tia phản xạ về môi trường thứ nhất tuân theo định luật phản xạ ánh sáng: Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến của mặt phân cách giữa hai môi trường. Góc tới bằng góc phản xạ: [imath]i = i'.[/imath]

2. Hiện tượng phản xạ toàn phần

2.png

+ Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ ánh sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt. Khi tia khúc xạ đi là là mặt phân cách ([imath]r = 90^o[/imath]), góc tới tương ứng được gọi là giới hạn phản xạ toàn phần: [imath]\dfrac{\sin i_{gh}}{\sin ⁡90^o=\dfrac{n_2}{n_1}\Rightarrow \sin i_{gh}=\dfrac{n_2}{n_1}[/imath]

3. Điều kiện để có hiện tượng phản xạ toàn phần

[imath]–[/imath]Tia sáng truyền từ môi trường có chiết suất lớn sang môi trường có chiết suất nhỏ hơn: [imath]n_2 < n_1.[/imath]
[imath]–[/imath]Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn phản xạ toàn phần: [imath]i \geq i_{gh}[/imath].

4. Cáp quang và ứng dụng của nó

[imath]+[/imath] Cáp quang là bó sợi quang. Mỗi sợi quang là một dây trong suốt có tính dẫn sáng nhờ hiện tượng phản xạ toàn phần.

3.png4.png5.png

[imath]+[/imath] Về cấu tạo, mỗi sợi quang gồm hai phần chính:
  • Phần lõi trong suốt bằng thủy tinh siêu sạch có chiết suất [imath]n_1[/imath] lớn.
  • Phần vỏ bọc cũng trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất [imath]n_2[/imath] nhỏ hơn phần lõi.
[imath]+[/imath] Phản xạ toàn phần xảy ở mặt phân cách giữa lõi và vỏ làm cho ánh sáng truyền đi nguyên vẹn trong sợi quang.
[imath]+[/imath] Để tạo cho cáp có độ bền và độ dai cơ học, ngoài cùng là một lớp vỏ bọc bằng nhựa dẻo.
[imath]+[/imath] Ứng dụng của cáp quang
  • Từ những năm [imath]80[/imath] của thế kỉ [imath]XX[/imath], trong công nghệ thông tin, cáp quang được dùng để truyền thông tin, dữ liệu dưới dạng tín hiệu ánh sáng.
  • Cáp quang còn được dùng để nội soi trong Y học. Loại cáp này gồm các sợi quang rất nhỏ và có thể tới hàng trăm sợi, một trong số đó để truyền ánh sáng từ ngoài vào, những sợi khác truyền hình ảnh cần quan tâm trở ra.
[imath]+[/imath] Ưu điểm của cáp quang: Dung lượng tín hiệu lớn; nhỏ và nhẹ, dễ uốn, dễ vận chuyển; không bị nhiễu vì cáp quang không bị thâm nhập bởi các bức xạ điện từ bên ngoài; không có rủi ro cháy vì không có dòng điện; v.v...

II. GIẢI CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA

Câu C1 :

Tại sao ở cong của bán trụ, chùm tia hẹp truyền theo phương bán kính lại truyền thẳng?

Trả lời:
Ở mặt cong của bán trụ, chùm tia hẹp truyền theo phương bán kính trùng với pháp tuyến của mặt cong tại điểm đó nên có góc tới [imath]i = 0^o \to[/imath] góc khúc xạ [imath]r = 0^o \to[/imath] tia sáng không bị khúc xạ tại mặt phân cách mà truyền thẳng.

Câu C2 :

Vận dụng tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng, hãy nêu ra các kết quả khi ánh sáng truyền vào môi trường chiết quang hơn.

Trả lời:
Theo tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng, khi ánh sáng truyền từ môi trường chiết quang kém (có chiết suất n1) vào môi trường chiết quang hơn ( có chiết suất [imath]n_2[/imath] ) ta có: [imath]n_1\sin ⁡i=n_2\sin r[/imath]
Vì [imath]n_1 < n_2[/imath] nên [imath]i > r[/imath], mà [imath]i_{max} = 90^o \Rightarrow r_{max} < 90^o[/imath]$

Kết quả:
[imath]+[/imath] Luôn có tia khúc xạ [imath]\to[/imath] không có phản xạ toàn phần.
[imath]+[/imath] Góc khúc xạ [imath]r[/imath] luôn nhỏ hơn góc tới [imath]i[/imath]
[imath]+[/imath] Tia khúc xạ luôn gần pháp tuyến của mặt phân cách hơn so với tia tới.

Chúc em học tốt!
Xem thêm tại HỆ THỐNG MỤC LỤC CÁC BÀI
 
Last edited:

Elishuchi

Cựu Mod Vật lí
Thành viên
13 Tháng mười 2015
2,240
2,921
479
Thanh Hoá
github.com
Thanh Hóa
✎﹏ ๖ۣۜTHPT❄๖ۣۜTriệu❄๖ۣۜSơn❄④ღ

III. GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA

Bài 1 :

Thế nào là phản xạ toàn phần? Nêu điều điện để có hiện tượng phản xạ toàn phần.

Lời giải:
[imath]+[/imath] Định nghĩa: Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ ánh sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.

[imath]+[/imath] Điều điện để có hiện tượng phản xạ toàn phần.
[imath]–[/imath] Tia sáng truyền từ môi trường có chiết suất lớn sang môi trường có chiết suất nhỏ hơn: [imath]n_2<n_1.[/imath]
[imath]–[/imath] Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn phản xạ toàn phần: [imath]i\geq i_{gh}[/imath] với [imath]\sin i_{gh}=\dfrac{n_2}{n_1}[/imath]

Bài 2 :

So sánh phản xạ toàn phần với phản xạ thông thường.

Lời giải:

Phản xạ thông thườngPhản xạ toàn phần
Giống nhau[imath]–[/imath] Đều là hiện tượng phản xạ, (tia sáng bị hắt lại môi trường cũ).
[imath]–[/imath] Đều tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.
Khác nhau[imath]–[/imath] Luôn xảy ra khi tia sáng gặp mặt phân cách giữa hai môi trường.
[imath]–[/imath] Cường độ chùm tia phản xạ yếu hơn chùm tia tới
[imath]–[/imath] Chỉ xảy ra khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện về chiết suất và góc tới.
[imath]–[/imath]Cường độ chùm tia phản xạ bằng cường độ chùm tia tới

Bài 3 :

Cáp quang là gì? Cấu tạo của cáp quang. Nêu một vài ứng dụng.

Lời giải:
[imath]+[/imath] Cáp quang là bó sợi quang. Mỗi sợi quang là một dây trong suốt có tính dẫn sáng nhờ hiện tượng phản xạ toàn phần.
[imath]+[/imath] Cấu tạo của cáp quang
  • Phần lõi trong suốt bằng thủy tinh siêu sạch có chiết suất n1 lớn.
  • Phần vỏ bọc cũng trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất n2 nhỏ hơn phần lõi.
[imath]+[/imath] Một vài ứng dụng của cáp quang
  • Trong công nghệ thông tin, cáp quang được dùng để truyền thông tin, dữ liệu dưới dạng tín hiệu ánh sáng.
  • Trong y học, cáp quang còn được dùng trong phép nội soi.

Bài 4 :

Giải thích tại sao kim cương ( hình [imath]27.4 SGK[/imath]) và pha lê sáng lóng lánh? Người ta tạo ra nhiều mặt kim cương hay các vật pha lê để làm gì?

Lời giải:
[imath]+[/imath] Kim cương và pha lê sáng lóng lánh vì nó có thể phản xạ toàn phần ánh sáng mặt trời chiếu vào nó.
[imath]+[/imath] Người ta tạo ra nhiều mặt cho kim cương hay các vậy bằng pha lê để làm cho chùm tia tới có nhiều khả năng phản xạ toàn phần dưới các góc tới khác nhau ứng với các mặt khác nhau, làm cho kim cương và pha lê lóng lánh hơn.

Bài 5 :

Một chùm tia sáng hẹp truyền từ môi trường [imath](1)[/imath] chiết suất [imath]n_1[/imath] tới mặt phẳng phân cách với môi trường [imath](2)[/imath] chiết suất [imath]n_2[/imath]. Cho biết [imath]n_1 < n_2[/imath] và [imath]i[/imath] có giá trị thay đổi.

Trường hợp nào sau đây có hiện tượng phản xạ toàn phần?
[imath]A[/imath]. Chùm tia sáng gần như sát mặt phẳng phân cách.
[imath]B[/imath]. Góc tới i thỏa mãn điều kiện [imath]\sin i>\dfrac{n_1}{n_2}[/imath]⋅
[imath]C[/imath]. Góc tói i thỏa mãn điều kiện [imath]\sin i<\dfrac{n_1}{n_2}[/imath]⋅
[imath]D[/imath]. Không trường hợp nào đã nêu.

Lời giải: Chọn [imath]D[/imath].
Điều kiện để có phản xạ toàn phần là [imath]n_1 > n_2[/imath] nên trong trường hợp [imath]n_1 < n_2[/imath] thì không thể xảy ra phản xạ toàn phần.

Bài 6 :

Một chùm tia sáng hẹp [imath]SI[/imath] truyền trong mặt phẳng tiết diện vuông góc của khối trong suốt như hình [imath]27.1.[/imath]
Tia sáng phản xạ toàn phần ở mặt [imath]AC[/imath]. Trong điều kiện đó, chiết n của khối trong suốt có giá trị như thế nào?
6.png


Lời giải:
Từ hình vẽ ta có: [imath]\tan⁡ \alpha=\dfrac{AB}{AC}=1\Rightarrow \alpha=45^o[/imath].
Vì [imath]SI\perp BC[/imath] nên tia sáng truyền thẳng đến mặt bên [imath]AC[/imath] với góc tới [imath]i=\alpha=45^o[/imath].
Tại [imath]J[/imath] phản xạ toàn phần nên [imath]i\geq i_{gh}\Rightarrow \sin ⁡i\geq \sin i_{gh}.[/imath]
Mà [imath]\sin ⁡i_{gh}=\dfrac{n_2}{n_1}=\dfrac 1 n[/imath] do đó [imath]\sin ⁡i\geq 1n\Rightarrow n\geq 1\sin ⁡i\Rightarrow n\geq 1\sin 45^o\Rightarrow n\geq 2[/imath].
7.png

Bài 7 :

Có ba môi trường trong suốt với cùng góc tới:
[imath]–[/imath] nếu tia sáng truyền từ [imath](1)[/imath] vào [imath](2)[/imath] thì góc khúc xạ là [imath]30^o[/imath].
[imath]–[/imath] nếu tia sáng truyền từ [imath](1)[/imath] vào [imath](3)[/imath] thì góc khúc xạ là [imath]45^o[/imath]
Góc giới hạn toàn phần ở mặt phân cách [imath](2)[/imath] và [imath](3)[/imath] có giá trị như thế nào (tính tròn số)?
[imath]A. 30^o.[/imath]
[imath]B. 42^o.[/imath]
[imath]C. 45^o.[/imath]
[imath]D.[/imath] không xác định được.

Lời giải: Chọn [imath]C.[/imath]
+ Nếu tia sáng truyền từ [imath](1)[/imath] vào [imath](2)[/imath] thì góc khúc xạ là [imath]30^o[/imath] ta có: [imath]\dfrac{\sin ⁡i}{\sin ⁡r}=\dfrac{n_2}{n_1}\Leftrightarrow \dfrac{\sin ⁡i}{\sin ⁡30^o}=\dfrac{n_2}{n_1}(1)[/imath]

+ Nếu tia sáng truyền từ (1) vào (3) thì góc khúc xạ là [imath]45^o[/imath] ta có: [imath]\dfrac{\sin ⁡i}{\sin ⁡r}=\dfrac{n_3}{n_1}\Leftrightarrow \dfrac{\sin ⁡i}{\sin ⁡45^o}=\dfrac{n_3}{n_1}(2)[/imath]
Từ [imath](1)[/imath] và [imath](2)[/imath] ta có: [imath]\dfrac{n_2}{n_1}\sin ⁡30^o=\dfrac{n_3}{n_1}\sin ⁡45^o\Rightarrow \dfrac{n_3}{n_2}=12[/imath]

+ Khi chiếu ánh sáng từ môi trường [imath](2)[/imath] sang môi trường [imath](3)[/imath], góc giới hạn phản oàn phần ở mặt phân cách là: [imath]\sin ⁡i_{gh}=\dfrac{n_3}{n_2}=12\Rightarrow i_{gh}=45^o[/imath]

Bài 8 :

Một khối bán trụ trong suốt có chiết suất [imath]n = 1,41 ≈ 2[/imath]. Một chùm tia sáng hẹp nằm trong mặt phẳng của tiết diện vuông góc, chiếu tới khối bám trụ như hình [imath]27.11.[/imath]
Xác định đường đi của chùm tia với các giá trị sau đây của góc [imath]\alpha[/imath]
[imath]a) \alpha = 60^o.[/imath]
[imath]b) \alpha = 45^o.[/imath]
[imath]c) \alpha = 30^o.[/imath]
8.png


Lời giải:
Góc giới hạn phản xạ toàn phần khi ánh sáng truyền từ thủy tinh ra ngoài không khí là: [imath]\sin⁡ i_{gh}=\dfrac 1 n=\dfrac 1 2\Rightarrow i_{gh}=45^o[/imath]
[imath]a)\alpha = 60^o[/imath]
Góc tới [imath]i = 90^o – \alpha= 30^o\to i < i_{gh}[/imath]
Áp dụng định luật khúc xạ:[imath]\sin r=n.\sin i=2.\sin ⁡30^o=22\Rightarrow r=45^o.[/imath]
Vậy tia khúc xạ hợp với pháp tuyến của mặt phẳng phân cách của khối bán trụ góc khúc xạ [imath]45^o.[/imath]
9.png

b) [imath]\alpha = 45^o[/imath].
Góc tới [imath]i = 90^o –\alpha = 40^o \to i = i_{gh}[/imath]
Áp dụng định luật khúc xạ: [imath]\sin r=n.\sin i=2.\sin 45^o=1\Rightarrow r=90^o.[/imath]
Vậy tia khúc xạ đi sát mặt phân cách của khối tròn.
10.png

[imath]c) \alpha = 30^o[/imath]
Góc tới [imath]i = 90^o – \alpha = 60^o \to i > i_{gh}[/imath]
[imath]\Rightarrow[/imath] Xảy ra phản xạ toàn phần tại mặt phân cách giữa bản trụ và không khí.
11.png

Bài 9 :

Một sợi quang hình trụ lõi có chiết suất [imath]n = 1,50[/imath]. Phần vỏ bọc có chiết suất [imath]n = 1,41 ≈ 2[/imath]. Chùm tia tới hội tụ ở mặt trước của sợi với góc tới [imath]2\alpha[/imath] như hình [imath]27.12.[/imath]
Xác định [imath]\alpha[/imath] để các tia sáng của các tia sáng của chùm truyền đi được trong ống.
12.png

Lời giải:
Góc giới hạn phản xạ toàn phần tại [imath]I'[/imath] là igh ta có: [imath]\sin ⁡i_{gh}=\dfrac{n_2}{n_1}⋅[/imath]
Để phản xạ toàn phần tại [imath]I'[/imath] thì [imath]i\geq i_{gh}\Rightarrow \sin⁡ i≥\sin ⁡i_{gh}\Rightarrow \sin ⁡i\geq \dfrac{n_2}{n_1}(1)[/imath]
Từ hình vẽ ta có: [imath]r+i=90^o\Rightarrow \sin⁡ i=\cos r=\sqrt{1−\sin^2 r} (2)[/imath]
Từ [imath](1)[/imath] và [imath](2)[/imath] suy ra: [imath]x=\dfrac{−b\pm \sqrt{b^2−4ac}}{2a}\sqrt{1−\sin^2 r}\geq \dfrac{n_2}{n_1}\Rightarrow \sin ⁡r \leq \sqrt{1−(\dfrac{n_2}{n_1})^2}(3)[/imath]
Theo định luật khúc xạ ánh sáng, tại điểm [imath]I[/imath] ta có: [imath]n_{kk}\sin⁡\alpha=n_1\sin ⁡r\Rightarrow \sin ⁡r=\dfrac{1}{n_1}\sin⁡\alpha (4)[/imath]
Từ [imath](3)[/imath] và [imath](4)[/imath] suy ra: [imath]\dfrac{1}{n_1}\sin\alpha\leq 1−(\dfrac{n_2}{n_1})^2[/imath]
[imath]\Rightarrow \sin\alpha\leq \sqrt{n_1^2−n_2^2}\Rightarrow \sin⁡\alpha\leq \sqrt{1,5^2−1,414^2}\Rightarrow \sin⁡\alpha\leq 0,5\Rightarrow \alpha\leq 30^o.[/imath]
13.png

Chúc em học tốt!
Xem thêm tại HỆ THỐNG MỤC LỤC CÁC BÀI
 
Last edited:

Elishuchi

Cựu Mod Vật lí
Thành viên
13 Tháng mười 2015
2,240
2,921
479
Thanh Hoá
github.com
Thanh Hóa
✎﹏ ๖ۣۜTHPT❄๖ۣۜTriệu❄๖ۣۜSơn❄④ღ

IV. GIẢI BÀI TẬP SBT


Bài 27.1 : Chiếu một tia sáng từ nước đến mặt phân cách giữa nước ( chiết suất [imath]\dfrac 4 3[/imath]) và không khí dưới góc tới [imath]50^o[/imath]
Góc khúc xạ sẽ vào khoảng
[imath]A. 60^o[/imath]
[imath]B. 70^o[/imath]
[imath]C. 80^o[/imath]
[imath]D[/imath]. Không có tia khúc xạ

Lời giải:Đáp án [imath]D[/imath]
Ta có: [imath]n_1\sin i=n_2\sin r[/imath]
[imath]\to\sin r=\dfrac{n_1}{n_2}\sin i=\dfrac 4 3.\sin 50^o=1,02>1[/imath] (Vô lí)
[imath]\Rightarrow[/imath] Không có tia khúc xạ.


Bài 27.2 :
Theo định nghĩa về phản xạ toàn phần, trong ba trường hợp truyền ánh sáng sau đây (Hình [imath]27.1[/imath]), trường hợp nào có hiện tượng phản xạ toàn phần ?
[imath]A[/imath]. Trường hợp [imath](1).[/imath]
[imath]B[/imath]. Trường hợp [imath](2).[/imath]
[imath]C.[/imath] Trường hợp [imath](3).[/imath]
D. Không trường hợp nào là phản xạ toàn phần.
1.png




Lời giải:Đáp án [imath]D[/imath]
Trường hợp [imath](1)[/imath] không có hiện tượng phản xạ toàn phần vì hiện tượng phản xạ toàn phần phải xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.
Trường hợp [imath](2)[/imath] không có hiện tượng phản xạ toàn phần vì có tia phản xạ.
Trường hợp [imath](3)[/imath] không có hiện tượng phản xạ toàn phần vì [imath]n_1 = n_2.[/imath]


Bài 27.3 :
Phản xạ toàn phần có thể xảy ra khi ánh sáng truyền trong cặp môi trường nào sau đây ?

[imath]A.[/imath] Từ [imath](2)[/imath] tới [imath](1).[/imath]
[imath]B[/imath]. Từ [imath](3)[/imath] tới [imath](1).[/imath]
[imath]C.[/imath] Từ [imath](3)[/imath] tới [imath](2).[/imath]
[imath]D.[/imath] Từ [imath](1)[/imath] tới [imath](2).[/imath]
2.png


Lời giải:Đáp án [imath]D[/imath]
Điều kiện để xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần là ánh sáng truyền từ một môi trường sang môi trường có chiết quang kém hơn
Vì [imath]r_3 > r_2 > r_1[/imath] mà [imath]\dfrac{sin i}{sin r}=\dfrac{n_2}{n_1}[/imath] tương tự với [imath]n_3 \Rightarrow n_3 < n_2 < n_1[/imath]
Phản xạ toàn phần có thể xảy ra khi ánh sáng truyền trong cặp môi trường từ [imath](1)[/imath] tới [imath](2).[/imath]


Bài 27.4 : Tiếp theo câu 27.3. Phản xạ toàn phần không thể xảy ra khi ánh sáng truyền trong cặp môi trường nào sau đây ?
[imath]A[/imath]. Từ [imath](1)[/imath] tới [imath](2).[/imath]
[imath]B.[/imath] Từ [imath](2)[/imath] tới [imath](3).[/imath]
[imath]C[/imath]. Từ [imath](1)[/imath] tới [imath](3).[/imath]
[imath]D[/imath]. Từ [imath](3)[/imath] tới [imath](1).[/imath]

Lời giải:Đáp án [imath]D[/imath]

Từ bài [imath]27.3[/imath] ta có phản xạ toàn phần không thể xảy ra khi ánh sáng truyền trong cặp môi trường từ [imath](3)[/imath] tới [imath](1).[/imath]

Bài 27.5 :
Một tia sáng truyền trong hai môi trường theo đường truyền như Hình [imath]27.3.[/imath]
Chỉ ra câu sai.

[imath]A. \alpha[/imath] là góc tới giới hạn.
[imath]B[/imath]. Với [imath]i > \alpha[/imath] sẽ có phản xạ toàn phần.
[imath]C.[/imath] Nếu ánh sáng truyền từ [imath](2)[/imath] tới [imath](1)[/imath] chỉ có phản xạ thông thường.
[imath]D. A, B, C[/imath] đều sai.
3.png


Lời giải:Đáp án [imath]D[/imath]
Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ lại toàn bộ tia sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa 2 môi trường trong suốt
Điều kiện phản xạ toàn phần:
[imath]-[/imath]Ánh sáng truyền từ một môi trường tới môi trường chiết quang kém hơn
[imath]-[/imath]Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn

Từ hình vẽ ta có:
Ánh sáng truyền từ môi trường [imath](1)[/imath] đến [imath](2)[/imath] với góc khúc xạ bằng [imath]90^o \Rightarrow \alpha[/imath] là góc tới giới hạn [imath]\Rightarrow A, B, C[/imath] đều đúng.
[imath]\Rightarrow D[/imath] sai

Chúc em học tốt!
Xem thêm tại HỆ THỐNG MỤC LỤC CÁC BÀI
 
Top Bottom