Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chống trực tiếp chiến đấu đế quốc Mĩ xâm lược

Huỳnh Thị Bích Tuyền

Cựu Mod Sử
Thành viên
10 Tháng tám 2021
1,501
1
1,435
231
19
Cà Mau
Trường THPT Thới Bình
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống Đế quốc Mĩ xâm lược
I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUÔC MỸ Ở MIỀN NAM (1965 - 1968)
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam
a. Âm mưu

- Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra miền Bắc.
- Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân Mỹ, đồng minh và quân đội Sài Gòn với phương tiện chiến tranh hiện đại. Quân số lúc cao nhất (1969) lên đến 1,5 triệu tên (Mỹ hơn 0,5 triệu)
b. Thủ đoạn
- Mỹ nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ lực ta bằng chiến lược, giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ…làm cho chiến tranh tàn lụi dần.
- Với ưu thế về quân sự, Mỹ cho mở cuộc hành quân vào Vạn Tường và 2 cuộc phản công 2 mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 nhằm và “bình định” vào vùng căn cứ kháng chiến hòng tiêu diệt cơ quan đầu não và lực lượng kháng chiến của ta.
2. Chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ”của Mỹ
Quân dân ta chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ” bằng sức mạnh cả dân tộc, của tiền tuyến và hậu phương với ý chí quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ xâm lược.
a. Quân sự
* Trận Vạn Tường (Quãng Ngãi)

18/08/1965: Mỹ huy động 9000 quân tấn công Vạn Tường.
Kết quả: Sau 1 ngày chiến đấu, ta loại khỏi vòng chiến 900 địch, nhiều xe tăng, nhiều máy bay…..
Ý nghĩa: Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với Mỹ, mở đầu cho cao trào “tìm Mỹ đánh, tìm ngụy diệt” trên khắp miền Nam.
* Cuộc tấn công 2 mùa khô
- 1965 - 1966:
+ Mỹ huy động 72 vạn quân (22 vạn Mỹ và đồng minh), mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn, nhắm vào hai hướng chiến lược chính: Liên khu V và Đông Nam Bộ với mục tiêu đánh bại quân chủ lực giải phóng
+ Ta tấn công khắp nơi, giành nhiều thắng lợi, loại khỏi vòng chiến 104.000 địch (có 45.500 Mỹ và đồng minh), rơi 1430 máy bay.
- 1966 - 1967
+ Mỹ huy động 98 vạn quân (44 vạn Mỹ và đồng minh), mở 895 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân “bình định” và “tìm diệt” lớn, lớn nhất là Gian-xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
+ Ta tấn công khắp nơi, đập tan cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” của Mỹ, loại khỏi vòng chiến 151.000 địch (73.500 Mỹ và đồng minh), rơi 1231 máy bay.
b. Chính trị
- Từ thành thị đến nông thôn, nhân dân nổi dậy đấu tranh trừng trị ác ôn, phá Ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước, đòi tự do dân chủ.
- Uy tín Mặt trận Dân tộc Việt Nam lên cao. Cương lĩnh của mặt trận được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực ủng hộ
3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Xuân 1968
* Hoàn cảnh:

- Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng của ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô.
Đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mĩ trong năm bầu cử Tổng thống (1968), ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.
Diễn biến: 3 đợt
* Đợt 1: Từ 30/1/1968 đến 25/02/1968
- Ta đồng loạt tấn công và nổi dậy ở hầu hết các tỉnh, đô thị, quận lỵ.
- Tại Sài Gòn, ta tấn công các vị trí đầu não của địch (Dinh Độc lập, Toà đại sứ Mỹ, Bộ tổng tham mưu Ngụy, Tổng nha cảnh sát Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất, Đài phát thanh…).
- Ta loại khỏi vòng chiến 147.000 địch (43.000 Mỹ), phá hủy khối lượng lớn vật chất và các phương tiện chiến tranh của địch.
- Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình được thành lập.
* Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9)
- Đây là một đòn bất ngờ làm cho địch choáng váng, nhưng do lực lượng của địch còn mạnh, nên chúng đã nhanh chóng tổ chức phản công giành lại những mục tiêu bị ta chiếm và đồng thời cũng đã làm cho ta bị tổn thất khá nặng nề, trong đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9):
* Hạn chế: Do ta “chủ quan trong đánh giá tình hình, đề ra yêu cầu chưa sát với thực tế…, không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm để đánh giá tình hình và có chủ trương chuyển hướng kịp thời, chậm thấy những cố gắng mới của địch và khó khăn lúc đó của ta”
c. Ý nghĩa
- Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ.
- Buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá” chiến tranh và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến bàn hội nghị Paris đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam
II. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA MĨ, VỪA SẢN XUẤT VÀ LÀM NGHĨA VỤ HẬU PHƯƠNG (1965 – 1968)
1. Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại Miền Bắc
- Ngày 5/8/1964, Mỹ dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ" cho máy bay , bắn phá một số nơi ở miền Bắc (cửa sông Gianh, Vinh - Bến Thủy)...
- Ngày 7/2/1965, Mỹ ném bom thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ... chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc.Tàu khu trục Ma-đôc mang số hiệu 731 của Mĩ tiến vào Vịnh Bắc Bộ (tháng 8/1964)
* Âm mưu của Mĩ:
- Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng ở miền Bắc.
- Ngăn chặn chi viện từ bên ngoìa vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.
2. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương.
a. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh

- Chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, quân sự hóa toàn dân, đắp công sự, đào hầm, sơ tán... để tránh thiệt hại về người và của, tiếp tục chiến đấu và sản xuất. Hễ địch đến là đánh, ai không trực tiếp chiến đấu thì phục vụ sản xuất.
- Với tinh thần “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, quân dân miền Bắc thi đua chống Mỹ, đạt nhiều thành tích lớn trong chiến đấu và sản xuất. Sau hơn 4 năm, miền Bắc bắn rơi 3.243 máy bay loại khỏi vòng chiến hàng ngàn phi công, bắn chìm 143 tàu chiến. Ngày 1/11/1968, Mỹ buộc phải ngưng ném bom miền Bắc.
b. Miền Bắc vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương
* Sản xuất:

- Nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất tăng, đạt “ba mục tiêu” (5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động/1ha/1 năm).
- Công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống.
- Giao thông vận tải: đảm bảo thường xuyên thông suốt.
* Làm nghĩa vụ hậu phương
- Miền Bắc luôn hướng về miền Nam ruột thịt, phấn đấu “mỗi người làm việc bằng hai”. Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại: “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.
- Tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu khai thông (tháng 5.1959), nối liền hậu phương với tiền tuyến. Trong 4 năm (1965 - 1968) đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng, cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men…, tăng gấp 10 lần so với trước.
III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM HÓA CHIẾN TRANH” VÀ “ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH” CỦA MĨ (1969 – 1973)
- Thửa ruộng vì Miền Nam của nông dân xã Hòa Lạc, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.
- Sau thất bại trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”.
* Âm mưu: “Dùng người Việt đánh người Việt” mở rộng thành “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
* Thủ đoạn:
+ Tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn.
+ Mở rộng chiến tranh sang Lào và Cam-pu-chia.
+ Hòa hõa với Trung Quốc và Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này cho Việt Nam.Tổng thống Ních-xơn trình bày kế hoạch mở rộng chiến tranh xâm lược sang Campuchia
2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.
+ Tăng cường đánh phá miền Bắc Việt Nam bằng không quân và hải quân.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân dân Miền Nam kiên cường chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ, thu được nhiều thắng lợi:
a. Mặt trận chính trị - ngoại giao
- 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa Miền Nam Việt Nam được thành lập.
- Trong hai ngày 24 và 25 /4/1970, Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam - Lào – Cam-pu-chia họp biểu thị quyết tâm chống đế quốc Mĩ.
- Phong trào phá “ấp chiến lược” ở các vùng nông thôn diễn ra mạnh mẽ.Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương (1970)
- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lao động, học sinh, sinh viên,... tại các đô thị diễn ra sôi nổi.
b. Mặt trận quân sự
- Từ 30/4 đến 30/6/1970, liên quân Việt – Cam-pu-chia đã đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của Mĩ và chính quyền Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 17000 tên địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
- Từ ngày 12/2/ đến 23/3/1971, liên quân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn 719” của Mĩ và quân đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 22000 tên địch, buộc quân Mĩ và quân đội Sài Gòn phải rút khỏi Đường 9 – Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.
3. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972
- Diễn biến chính:
+ Ngày 30/3/1972, quân dân Việt Nam mở cuộc tiến công chiến lược, đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam, kéo dài trong năm 1972.
+ Đến cuối tháng 6/1972, quân ta chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, 20 vạn quân Sài Gòn, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.Các chiến sĩ quân Giải phóng tại chiến trường Quảng Trị (1972)
* Ý nghĩa:
+ Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
+ Buộc Mĩ tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh xâm lược, thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
IV. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ HAI CỦA MĨ VÀ LÀM NGHĨA VỤ HẬU PHƯƠNG (1969 – 1973)
1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội
- Nông nghiệp: khuyến khích sản xuất, chú trọng chăn nuôi, thâm canh tăng vụ (5 tấn/ha), sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với 1968.
- Công nghiệp: Khôi phục và xây dựng nhiều cơ sở, xí nghiệp công nghiệp. Giá trị sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với 1968.
- Giao thông vận tải: nhanh chóng khôi phục.
- Văn hóa, giáo dục, y tế: được phục hồi và phát triển.
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương:
a. Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ

- Ngày 6/4/1972, Mỹ một số nơi thuộc khu IV cũ.
- Ngày 16/4, chính thức tiến hành chiến tranh không quân phá hoại miến Bắc lần II, sau đó phong tỏa cảng Hải Phòng, các cửa sông, luồng lạch, vùng biển miền Bắc.
* Âm mưu:“Pháo đài bay” của Mĩ sử dụng trong Chiến tranh phá hoại Miền Bắc lần thứ hai
- Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
- Ngăn chặn chi viện từ bên ngoaì vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.
- Cứu nguy cho chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
b. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần II, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương
- Miền Bắc tiếp tục chuyển sang kinh tế thời chiến, đảm bảo sản xuất và giao thông thông suốt.
- Từ 14/12/1972, sau 2 tháng ngưng ném bom để hỗ trợ cho mưu đồ chính trị và ngoại giao mới, Nixon mở cuộc tập kích bắn phá dữ dội Hà Nội, Hải Phòng bằng B52 trong 12 ngày đêm (từ 18/12/1972 đến 29/12/1972) nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta ký hiệp định có lợi cho Mỹ
=> Quân dân miền Bắc đánh bại cuộc tập kích của Mỹ, làm nên trận: “Điện Biên Phủ trên không”. Ta hạ 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mỹ.
- Tính chung trong chiến tranh phá hoại lần II, 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm phi công.Máy bay Mĩ rơi trên đường phố Hà Nội
- Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” của quân dân Miền Bắc đã buộc Mỹ phải tuyên bố ngưng các hoạt động chống phá miền Bắc (15/1/1973) và ký Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
3. Miền Bắc chi viện miền Nam
- Đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam, cả Lào và Campuchia.
- 1969 - 1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ 60% vào miền Nam, Lào, Campuchia. Năm 1972, 22 vạn thanh niên nhập ngũ vào chiến trường Đông Dương.
- Viện trợ khối lượng vật chất tăng 1,6 lần trước kia (1972: tăng 1,7 lần so với 1971).
V. HIỆP ĐỊNH PARI VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH LẬP LẠI HÒA BÌNH Ở VIỆT NAM

1. Hoàn cảnh triệu tập, kí kết

- Sau Mậu Thân 1968, Tổng thống Giôn-xơn, tuyên bố ngưng ở miền Bắc và nối lại đàm phán với Việt Nam.
- 13/5/1968 cuộc đàm phán chính thức diễn ra tại Pa ri giữa hai bên là Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa và Hoa Kỳ.

- Từ 25/1/1969, gồm 4 bên là Việt Nam dân chủ cộng hòa; Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam; Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa.Toàn cảnh Hội nghị Pari
- Sau nhiều cuộc tiếp xúc, lập trường hai bên rất khác nhau, mâu thuẫn nhau:
+ Việt Nam đòi Mỹ và đồng minh rút quân khỏi miền Nam Việt Nam, đòi tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam.
+ Mỹ đòi miền Bắc rút quân và từ chối ký dự thảo Hiệp định dù đã thỏa thuận (10.1972).
- Tháng 12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược vào Hà Nội và Hải Phòng trong 12 ngày đêm. Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải trở lại ký Hiệp định Pari.
- Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội ngh
2. Nội dung cơ bản của Hiệp định Pa/ri (1973).
- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.
- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
3. Ý nghĩa
- Là văn bản pháp lý quốc tế công nhận các quền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
- Thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao.
- Việt Nam đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ . Tạo nên thay sự thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng Việt Nam
=> tạo nên thời cơ thuận lợi để nhân dân 2 miền tiếp tục đấu tranh chống các âm mưu, hành động mới của Mĩ và Chính quyền Sài Giòn.
* Chú ý có một số chính sách có tên không được phù hợp nên mình đã lượt bớt tên qua các chiến lược đấy. Mong các bạn thông cảm
 
  • Like
Reactions: iwasyourfriend

Huỳnh Thị Bích Tuyền

Cựu Mod Sử
Thành viên
10 Tháng tám 2021
1,501
1
1,435
231
19
Cà Mau
Trường THPT Thới Bình
Hi, cả nhà. Nay là ngày cuối cùng của năm 2021. Mình xin chúc các bạn được đọc qua bài này, gặp thật nhiều, thật nhiều may mắn trong năm mới 2022, gặt hái thật nhiều thành công trong cả công việc lẫn học tập, vui vẻ hạnh phúc. :rongcon23
Mình cũng mong rằng các bạn sẽ luôn luôn ủng hộ team sử trong thời gian tới đây. Xin gửi lời cảm ơn đến với tất cả các thành viên:rongcon15
Nói xong rồi, thì cùng nhau làm tiếp câu hỏi thôi hí hí. Cùng nhau ôn bài lại nè. Chắc hẳn các bạn cũng thi xong hết rồi nhỉ, nếu có muốn chia sẻ thì tìm mình nhá:rongcon25
05 Câu hỏi thông hiểu
Câu 1 Các cuộc hành quân chủ yếu trong mùa khô 1965-1966 của quân Mĩ và quân Sài Gòn nhằm vào hai hướng chính là

A. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
B. Đông Nam Bộ và Liên Khu V.
C. Đông Nam bộ và Nam Trung bộ.
D. Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.
Câu 2. “Chiến tranh cục bộ “ bắt đầu từ giữa năm 1965 là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng
A. quân Mĩ , quân một số nước đồng minh của Mĩ.
B. quân Mĩ , đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
C. quân đội Mĩ và quân đội Sài Gòn.
D. quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
Câu 3. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam ra đời sau sự kiện nào?
A. Ngô Đình Diệm bị đảo chính.
B. Chiến thắng của ta ở Ấp Bắc (Mỹ Tho).
C. Thất bại của Mĩ trong việc lập ấp chiến lược.
D. Thất bại của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt”.
Câu 4 Chiến thắng nào của ta mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam?
A. Ấp Bắc.
B. Vạn Tường.
C. Bình giã.
D. Đồng Xoài.
Câu 5 Phạm vi thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ là:
A. Miền Nam
B. Cả nước.
C. Miền Bắc
D. Đông Dương.
Tag: @sannhi14112009 ,@Vũ Khuê , @Xuân Hải Trần , @Nguyễn Hoàng Vân Anh , @Ác Quỷ
Nếu mình có tag thiếu bạn nào, thì các bạn có đọc qua bạn này tag vào giúp mình với nhá.:rongcon29
 

Vinhtrong2601

Học sinh gương mẫu
Thành viên
4 Tháng bảy 2021
1,211
5,487
491
17
Long An
Trường THCS Thị Trấn Đông Thành
Câu 1 Các cuộc hành quân chủ yếu trong mùa khô 1965-1966 của quân Mĩ và quân Sài Gòn nhằm vào hai hướng chính là
A. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
B. Đông Nam Bộ và Liên Khu V.
C. Đông Nam bộ và Nam Trung bộ.
D. Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.
Câu 2. “Chiến tranh cục bộ “ bắt đầu từ giữa năm 1965 là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng
A. quân Mĩ , quân một số nước đồng minh của Mĩ.
B. quân Mĩ , đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
C. quân đội Mĩ và quân đội Sài Gòn.
D. quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
Câu 3. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam ra đời sau sự kiện nào?
A. Ngô Đình Diệm bị đảo chính.
B. Chiến thắng của ta ở Ấp Bắc (Mỹ Tho).
C. Thất bại của Mĩ trong việc lập ấp chiến lược.
D. Thất bại của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt”.
Câu 4 Chiến thắng nào của ta mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam?
A. Ấp Bắc.
B. Vạn Tường.
C. Bình giã.
D. Đồng Xoài.
Câu 5 Phạm vi thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ là:
A. Miền Nam
B. Cả nước.
C. Miền Bắc
D. Đông Dương.
 

Xuân Hải Trần

Học sinh gương mẫu
Thành viên
9 Tháng bảy 2021
1,235
5,408
491
Hà Nội
Hogwarts School of Witchcraft and Wizardry!!
Câu 1 Các cuộc hành quân chủ yếu trong mùa khô 1965-1966 của quân Mĩ và quân Sài Gòn nhằm vào hai hướng chính là
A. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
B. Đông Nam Bộ và Liên Khu V.
C. Đông Nam bộ và Nam Trung bộ.
D. Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.
Câu 2. “Chiến tranh cục bộ “ bắt đầu từ giữa năm 1965 là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng
A. quân Mĩ , quân một số nước đồng minh của Mĩ.
B. quân Mĩ , đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
C. quân đội Mĩ và quân đội Sài Gòn.
D. quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
Câu 3. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam ra đời sau sự kiện nào?
A. Ngô Đình Diệm bị đảo chính.
B. Chiến thắng của ta ở Ấp Bắc (Mỹ Tho).
C. Thất bại của Mĩ trong việc lập ấp chiến lược.
D. Thất bại của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt”.
Câu 4 Chiến thắng nào của ta mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam?
A. Ấp Bắc.
B. Vạn Tường.
C. Bình giã.
D. Đồng Xoài.
Câu 5 Phạm vi thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ là:
A. Miền Nam
B. Cả nước.
C. Miền Bắc
D. Đông Dương.
 

iwasyourfriend

Học sinh gương mẫu
Thành viên
2 Tháng mười 2021
788
2,751
301
...
Long An
Câu 1 Các cuộc hành quân chủ yếu trong mùa khô 1965-1966 của quân Mĩ và quân Sài Gòn nhằm vào hai hướng chính là
A. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
B. Đông Nam Bộ và Liên Khu V.
C. Đông Nam bộ và Nam Trung bộ.
D. Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.
Câu 2. “Chiến tranh cục bộ “ bắt đầu từ giữa năm 1965 là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng
A. quân Mĩ , quân một số nước đồng minh của Mĩ.
B. quân Mĩ , đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
C. quân đội Mĩ và quân đội Sài Gòn.
D. quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
Câu 3. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam ra đời sau sự kiện nào?
A. Ngô Đình Diệm bị đảo chính.
B. Chiến thắng của ta ở Ấp Bắc (Mỹ Tho).
C. Thất bại của Mĩ trong việc lập ấp chiến lược.
D. Thất bại của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt”.
Câu 4 Chiến thắng nào của ta mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam?
A. Ấp Bắc.
B. Vạn Tường.
C. Bình giã.
D. Đồng Xoài.
Câu 5 Phạm vi thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ là:
A. Miền Nam
B. Cả nước.
C. Miền Bắc
D. Đông Dương.​
 

Ngọcc Anhh Yumerinn

Học sinh tiến bộ
Thành viên
18 Tháng mười hai 2021
650
3
2,044
231
13
Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc
Hi, cả nhà. Nay là ngày cuối cùng của năm 2021. Mình xin chúc các bạn được đọc qua bài này, gặp thật nhiều, thật nhiều may mắn trong năm mới 2022, gặt hái thật nhiều thành công trong cả công việc lẫn học tập, vui vẻ hạnh phúc. :rongcon23
Mình cũng mong rằng các bạn sẽ luôn luôn ủng hộ team sử trong thời gian tới đây. Xin gửi lời cảm ơn đến với tất cả các thành viên:rongcon15
Nói xong rồi, thì cùng nhau làm tiếp câu hỏi thôi hí hí. Cùng nhau ôn bài lại nè. Chắc hẳn các bạn cũng thi xong hết rồi nhỉ, nếu có muốn chia sẻ thì tìm mình nhá:rongcon25
05 Câu hỏi thông hiểu
Câu 1 Các cuộc hành quân chủ yếu trong mùa khô 1965-1966 của quân Mĩ và quân Sài Gòn nhằm vào hai hướng chính là

A. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
B. Đông Nam Bộ và Liên Khu V.
C. Đông Nam bộ và Nam Trung bộ.
D. Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.
Câu 2. “Chiến tranh cục bộ “ bắt đầu từ giữa năm 1965 là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng
A. quân Mĩ , quân một số nước đồng minh của Mĩ.
B. quân Mĩ , đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
C. quân đội Mĩ và quân đội Sài Gòn.
D. quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
Câu 3. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam ra đời sau sự kiện nào?
A. Ngô Đình Diệm bị đảo chính.
B. Chiến thắng của ta ở Ấp Bắc (Mỹ Tho).
C. Thất bại của Mĩ trong việc lập ấp chiến lược.
D. Thất bại của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt”.
Câu 4 Chiến thắng nào của ta mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam?
A. Ấp Bắc.
B. Vạn Tường.
C. Bình giã.
D. Đồng Xoài.
Câu 5 Phạm vi thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ là:
A. Miền Nam
B. Cả nước.
C. Miền Bắc
D. Đông Dương.
Tag: @sannhi14112009 ,@Vũ Khuê , @Xuân Hải Trần , @Nguyễn Hoàng Vân Anh , @Ác Quỷ
Nếu mình có tag thiếu bạn nào, thì các bạn có đọc qua bạn này tag vào giúp mình với nhá.:rongcon29
Câu 1 Các cuộc hành quân chủ yếu trong mùa khô 1965-1966 của quân Mĩ và quân Sài Gòn nhằm vào hai hướng chính là
A. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
B. Đông Nam Bộ và Liên Khu V.
C. Đông Nam bộ và Nam Trung bộ.
D. Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.
Câu 2. “Chiến tranh cục bộ “ bắt đầu từ giữa năm 1965 là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng
A. quân Mĩ , quân một số nước đồng minh của Mĩ.
B. quân Mĩ , đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
C. quân đội Mĩ và quân đội Sài Gòn.
D. quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
Câu 3. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam ra đời sau sự kiện nào?
A. Ngô Đình Diệm bị đảo chính.
B. Chiến thắng của ta ở Ấp Bắc (Mỹ Tho).
C. Thất bại của Mĩ trong việc lập ấp chiến lược.
D. Thất bại của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt”.
Câu 4 Chiến thắng nào của ta mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam?
A. Ấp Bắc.
B. Vạn Tường.
C. Bình giã.
D. Đồng Xoài.
Câu 5 Phạm vi thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ là:
A. Miền Nam
B. Cả nước.
C. Miền Bắc
D. Đông Dương.
 
  • Like
Reactions: Vinhtrong2601
Top Bottom