1) Khi sao mã ARN thì số lượng từng loại ribonu của ARN sẽ bằng số lượng từng loại nu trên mạch gốc của gen theo NTBS:
Giả sử: mạch 1 là mạch gốc
rA = T1 = A2;
rU = A1 = T2;
rG = X1 = G2;
rX = G1 = X2.
Do đó:
A = T = A1 + A2 = rU + rA;
G = X = G1 + G2 = rG + rX.
Chú ý:
A %= T% = [tex]\frac{1}{2}[/tex](rA% + rU%);
G% = X% = [tex]\frac{1}{2}[/tex](rG% + rX%).
2) Tổng số ribonu của ARN bằng số nu trên 1 mạch của gen: rN = [tex]\frac{N}{2}[/tex]
[tex]\rightarrow[/tex] Chiều dài của ARN = chiều dài của gen tương ứng = [tex]l_{ARN}[/tex] = rN .3,4[tex]A^{0}[/tex] = [tex]\frac{N}{2}[/tex].3,4[tex]A^{0}[/tex] = [tex]l_{gen}[/tex].
3) Khi gen sao mã x lần thì
- Số phân tử ARN được tổng hợp là : x
- Tổng số ribonu môi trường cung cấp là : [tex]rN_{td}[/tex] = rN . x
- Số ribonu từng loại môi trường cung cấp : [tex]rA_{td}[/tex] = x . rA ; [tex]rU_{td}[/tex] = x . rU ; [tex]rG_{td}[/tex] = x . rG ; [tex]rX_{td}[/tex] = x . rX.
4) Số bộ ba trên mạch gốc của gen: [tex]\frac{N}{6}[/tex] = [tex]\frac{rN}{3}[/tex].
5) Số bộ ba có mã hóa aa = số aa môi trường cung cấp = số aa tham gia giải mã cho 1 phân tử protein = [tex]\frac{N}{6}-1[/tex] = [tex]\frac{rN}{3}-1[/tex].
6) Số aa của 1 phân tử protein hoàn chỉnh : [tex]\frac{N}{6}-2[/tex] = [tex]\frac{rN}{3}-2[/tex].
7) 1 aa có khối lượng 110 đvC.
[tex]\rightarrow[/tex] Khối lượng phân tử protein : M = {[tex]\frac{N}{6}-2[/tex]}.110
8) Số liên kết peptit trong phân tử protein hoàn chỉnh: [tex]\frac{N}{6}-2-1[/tex] = [tex]\frac{N}{6}-3[/tex].
9) 1 riboxom trượt hết chiều dài 1 phân tử ARN thì tổng hợp được 1 phân tử protein
x riboxom trượt hết chiều dài k phân tử ARN thì tổng hợp được xk phân tử protein