Ngoại ngữ 9 quy tắc trọng âm tiếng anh 'nằm lòng' của các cao thủ tiếng anh

SoJieunSoKool

Thiên tài Hóa học
Thành viên
1 Tháng ba 2017
367
833
224
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Hôm nay, mình xin giới thiệu 9 quy tắc trọng âm tiếng anh 'nằm lòng' của các cao thủ tiếng anh
Nào, bắt đầu thôi:

  1. Dấu hiệu nhận biết:
Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì trọng âm của từ đó được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đó.


  • Âm tiết là gì?
Mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết là một đơn vị phát âm, gồm có một âm nguyên âm (/ʌ/, /æ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/...) và các phụ âm (p, k, t, m, n...) bao quanh hoặc không có phụ âm bao quanh. Từ có thể có một, hai, ba hoặc nhiều hơn ba âm tiết.

2. 7 nguyên tắc đánh trọng âm:
Nguyên tắc 1:
Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
relax /rɪˈlæks/

produce /prə'duːs/

include /ɪnˈkluːd/

among /əˈmʌŋ/

between /bɪˈtwiːn/

aside /əˈsaɪd/

begin /bɪˈɡɪn/

become /bɪˈkʌm/

forget /fərˈɡet/

enjoy /ɪnˈdʒɔɪ/

discover /dɪˈskʌvər/

Nguyên tắc 2:

Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

(n) action /ˈækʃn/ paper /ˈpeɪpər/ teacher /ˈtiːtʃər/

(adj) happy /ˈhæpi/ rainy /ˈreɪni/ active /ˈæktɪv/

Nguyên tắc 3:

Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.

economy /ɪˈkɑːnəmi/ industry /ˈɪndəstri/

intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/ specialize /ˈspeʃəlaɪz/ geography /dʒiˈɑːɡrəfi/

Nguyên tắc 4:
Các từ tận cùng bằng các đuôi - ic, - ish, - ical, - sion, - tion, - ance, - ence, - idle, - ious, - iar, - ience, - id, - eous, - ian, - ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó :
economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/

foolish /ˈfuːlɪʃ/

entrance /ˈentrəns/

famous /ˈfeɪməs

nation /ˈneɪʃn/

celebrity /səˈlebrəti/

musician /mjuˈzɪʃn/

Nguyên tắc 5:
Các từ có hậu tố: - ee, - eer, - ese, - ique, - esque , - ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
agree /əˈɡriː/

volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/

Vietnamese /ˌvjetnəˈmiːz/

retain /rɪˈteɪn/

maintain /meɪnˈteɪn/

unique /juˈniːk/

Nguyên tắc 6:
Các từ có hậu tố: - ment, - ship, - ness, - er/ or, - hood, - ing, - en, - ful, - able, - ous, - less thì trọng âm chính của từ không thay đổi
agree /əˈɡriː/ à agreement /əˈɡriːmənt/

meaning /ˈmiːnɪŋ/ à meaningless /ˈmiːnɪŋləs/

rely /rɪˈlaɪ/ à reliable /rɪˈlaɪəbl/

poison /ˈpɔɪzn/ à poisonous /ˈpɔɪzənəs/

happy /ˈhæpi/ à happiness /ˈhæpinəs/

relation /rɪˈleɪʃn/ à relationship /rɪˈleɪʃnʃɪp/

Nguyên tắc 7:
Các từ tận cùng – graphy, - ate, - gy, - cy, - ity, - phy, - al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
economical /ˌiːkəˈnɑːmɪkl/

demoracy /dɪˈmɑːkrəsi/

technology /tekˈnɑːlədʒi/

geography /dʒiˈɑːɡrəfi/

photography /fəˈtɑːɡrəfi/

investigate /ɪnˈvestɪɡeɪt/

Nguyên tắc 8:
Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
birthday /ˈbɜːrθdeɪ/

airport /ˈerpɔːrt/

gateway /ˈɡeɪtweɪ/

boyfriend /ˈbɔɪfrend/

greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/

seafood /ˈsiːfuːd/

toothpaste /ˈtuːθpeɪst/

Nguyên tắc 9:
Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai
bad-TEMpered

old-Fashioned

one-EYEd

well-DONE

Sự thay đổi trọng âm của từ

Chú ý:
Trọng âm của từ thường thay đổi khi chuyển từ danh từ thành động từ, tính từ hay trạng từ.


  1. Politics- political - politician
  2. Compete – competitive - competition
  3. Economy – economical - economize
  4. necessary – necessarily - necessity
  5. origin – originality - original
Trong một số trường hợp vẫn có những ngoại lệ. Để thành thục các quy tắc này, bạn nên luyện tập thường xuyên để tạo thành phản xạ tiếng Anh cho mình. Những bước đầu tập luyện, hay phát âm thật chậm, rõ, chú ý sửa từng âm cho tới khi nằm chắc các quy tắc.

3. Trọng âm của câu.
Nhắc đến trọng âm thì bạn thường chỉ nghĩ đến trọng âm của một từ. Tuy nhiên thực tế trọng âm của câu cũng đóng vai trò rất quan trọng giúp bạn nói tiếng Anh hay và tự nhiên hơn.

Cũng giống như trong một từ có nhiều âm tiết sẽ có âm tiết được phát âm mạnh, dài hơn, trong một câu sẽ có những từ trong câu được phát âm mạnh hơn, dài hơn, có những từ được phát âm nhẹ hơn, ngắn hơn. Chính điều này đã tạo nên nhịp điệu trong tiếng Anh. Nhịp điệu câu nói của tiếng Anh thể hiện qua các độ dài bằng nhau (về thời gian) giữa các âm tiết có trọng âm trong một câu, bất kể giữa các trọng âm số lượng âm tiết không có trọng âm bằng nhau hay không bằng nhau.

Ví dụ:

Yesterday I went for a walk in the country.

Trong câu này, nhịp đập giữa Yes-went, went-walk, walk-coun đều phải bằng nhau. Nhịp điệu câu là một yếu tố phân biệt rất rõ giữa người bản ngữ và không phải bản ngữ. Những từ thuộc về nội dung là những từ chìa khoá của một câu. Chúng là những từ quan trọng, chứa đựng nghĩa của câu. Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ ít quan trọng hơn. Đây là những từ phụ trợ để cấu tạo ngữ pháp cho câu làm cho câu đúng về "cấu trúc" hoặc ngữ pháp.

Vậy trong một câu, chỗ nào sẽ được đánh trọng âm ? Sau đây là một số qui tắc cơ bản:

Từ thuộc về mặt nội dung: được đánh trọng âm, gồm có:

  1. Động từ chính : go, talk, writing
  2. Danh từ: student, desk
  3. Tính từ : big, clever
  4. Trợ động từ (t/c phủ định ) : can’t, don’t, aren’t
  5. Đại từ chỉ định : this, that, those
  6. Từ để hỏi : who, which, where
Từ thuộc về mặt cấu trúc: không đánh trọng âm

  1. Đại từ : I, you, he ,they
  2. Giới từ : on, at, into







Chúc học tốt!
L.Bio.

 
Last edited by a moderator:

Pyrit

Cựu Mod Vật Lí
Thành viên
27 Tháng hai 2017
2,140
4,211
644
18
Cần Thơ
THPT Chuyên Lý Tự Trọng
Hôm nay, mình xin giới thiệu 9 quy tắc trọng âm tiếng anh 'nằm lòng' của các cao thủ tiếng anh
Nào, bắt đầu thôi:



    • Dấu hiệu nhận biết:
Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì trọng âm của từ đó được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đó.




    • Âm tiết là gì?
Mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết là một đơn vị phát âm, gồm có một âm nguyên âm (/ʌ/, /æ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/...) và các phụ âm (p, k, t, m, n...) bao quanh hoặc không có phụ âm bao quanh. Từ có thể có một, hai, ba hoặc nhiều hơn ba âm tiết.

2. 7 nguyên tắc đánh trọng âm:

Nguyên tắc 1:
Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
relax /rɪˈlæks/

produce /prə'duːs/

include /ɪnˈkluːd/

among /əˈmʌŋ/

between /bɪˈtwiːn/

aside /əˈsaɪd/

begin /bɪˈɡɪn/

become /bɪˈkʌm/

forget /fərˈɡet/

enjoy /ɪnˈdʒɔɪ/

discover /dɪˈskʌvər/

Nguyên tắc 2:

Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

(n) action /ˈækʃn/ paper /ˈpeɪpər/ teacher /ˈtiːtʃər/

(adj) happy /ˈhæpi/ rainy /ˈreɪni/ active /ˈæktɪv/

Nguyên tắc 3:

Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.

economy /ɪˈkɑːnəmi/ industry /ˈɪndəstri/

intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/ specialize /ˈspeʃəlaɪz/ geography /dʒiˈɑːɡrəfi/

Nguyên tắc 4:

Các từ tận cùng bằng các đuôi - ic, - ish, - ical, - sion, - tion, - ance, - ence, - idle, - ious, - iar, - ience, - id, - eous, - ian, - ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó :
economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/

foolish /ˈfuːlɪʃ/

entrance /ˈentrəns/

famous /ˈfeɪməs

nation /ˈneɪʃn/

celebrity /səˈlebrəti/

musician /mjuˈzɪʃn/

Nguyên tắc 5:

Các từ có hậu tố: - ee, - eer, - ese, - ique, - esque , - ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
agree /əˈɡriː/

volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/

Vietnamese /ˌvjetnəˈmiːz/

retain /rɪˈteɪn/

maintain /meɪnˈteɪn/

unique /juˈniːk/

Nguyên tắc 6:

Các từ có hậu tố: - ment, - ship, - ness, - er/ or, - hood, - ing, - en, - ful, - able, - ous, - less thì trọng âm chính của từ không thay đổi
agree /əˈɡriː/ à agreement /əˈɡriːmənt/

meaning /ˈmiːnɪŋ/ à meaningless /ˈmiːnɪŋləs/

rely /rɪˈlaɪ/ à reliable /rɪˈlaɪəbl/

poison /ˈpɔɪzn/ à poisonous /ˈpɔɪzənəs/

happy /ˈhæpi/ à happiness /ˈhæpinəs/

relation /rɪˈleɪʃn/ à relationship /rɪˈleɪʃnʃɪp/

Nguyên tắc 7:

Các từ tận cùng – graphy, - ate, - gy, - cy, - ity, - phy, - al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
economical /ˌiːkəˈnɑːmɪkl/

demoracy /dɪˈmɑːkrəsi/

technology /tekˈnɑːlədʒi/

geography /dʒiˈɑːɡrəfi/

photography /fəˈtɑːɡrəfi/

investigate /ɪnˈvestɪɡeɪt/

Nguyên tắc 8:

Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
birthday /ˈbɜːrθdeɪ/

airport /ˈerpɔːrt/

gateway /ˈɡeɪtweɪ/

boyfriend /ˈbɔɪfrend/

greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/

seafood /ˈsiːfuːd/

toothpaste /ˈtuːθpeɪst/

Nguyên tắc 9:

Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai
bad-TEMpered

old-Fashioned

one-EYEd

well-DONE

Sự thay đổi trọng âm của từ

Chú ý:

Trọng âm của từ thường thay đổi khi chuyển từ danh từ thành động từ, tính từ hay trạng từ.




    • Politics- political - politician
    • Compete – competitive - competition
    • Economy – economical - economize
    • necessary – necessarily - necessity
    • origin – originality - original
Trong một số trường hợp vẫn có những ngoại lệ. Để thành thục các quy tắc này, bạn nên luyện tập thường xuyên để tạo thành phản xạ tiếng Anh cho mình. Những bước đầu tập luyện, hay phát âm thật chậm, rõ, chú ý sửa từng âm cho tới khi nằm chắc các quy tắc.

3. Trọng âm của câu.

Nhắc đến trọng âm thì bạn thường chỉ nghĩ đến trọng âm của một từ. Tuy nhiên thực tế trọng âm của câu cũng đóng vai trò rất quan trọng giúp bạn nói tiếng Anh hay và tự nhiên hơn.

Cũng giống như trong một từ có nhiều âm tiết sẽ có âm tiết được phát âm mạnh, dài hơn, trong một câu sẽ có những từ trong câu được phát âm mạnh hơn, dài hơn, có những từ được phát âm nhẹ hơn, ngắn hơn. Chính điều này đã tạo nên nhịp điệu trong tiếng Anh. Nhịp điệu câu nói của tiếng Anh thể hiện qua các độ dài bằng nhau (về thời gian) giữa các âm tiết có trọng âm trong một câu, bất kể giữa các trọng âm số lượng âm tiết không có trọng âm bằng nhau hay không bằng nhau.

Ví dụ:

Yesterday I went for a walk in the country.

Trong câu này, nhịp đập giữa Yes-went, went-walk, walk-coun đều phải bằng nhau. Nhịp điệu câu là một yếu tố phân biệt rất rõ giữa người bản ngữ và không phải bản ngữ. Những từ thuộc về nội dung là những từ chìa khoá của một câu. Chúng là những từ quan trọng, chứa đựng nghĩa của câu. Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ ít quan trọng hơn. Đây là những từ phụ trợ để cấu tạo ngữ pháp cho câu làm cho câu đúng về "cấu trúc" hoặc ngữ pháp.

Vậy trong một câu, chỗ nào sẽ được đánh trọng âm ? Sau đây là một số qui tắc cơ bản:

Từ thuộc về mặt nội dung: được đánh trọng âm, gồm có:




    • Động từ chính : go, talk, writing
    • Danh từ: student, desk
    • Tính từ : big, clever
    • Trợ động từ (t/c phủ định ) : can’t, don’t, aren’t
    • Đại từ chỉ định : this, that, those
    • Từ để hỏi : who, which, where
Từ thuộc về mặt cấu trúc: không đánh trọng âm



    • Đại từ : I, you, he ,they
    • Giới từ : on, at, into







Chúc học tốt!
L.Bio
Hay hay, lúc đầu phát âm cũng hơi bị sai nhiều
 
Top Bottom