$\color{DarkGreen}{\fbox{Địa lý}\bigstar\text{Vòng Quanh Trái Đất}\bigstar}$

K

kute2linh


Câu 3, Nêu đặc điểm tự nhiên ở môi trường ôn đới hải dương và ôn đới lục địa



***Ôn đới đại dương:
+Nhiệt độ: <$10^o$->dưới $20^o$
+Lượng mưa: 1000-2000mm
+Mưa đều rải rác quang năm
+Mưa nhiều hơn vào mùa đông.

- Nhiệt đới gió mùa:
Nhiệt độ trung bình năm: >$20^o$
Lượng mưa: 1500-2000mm
Mưa nhiều vào mùa hè.
- Cận nhiệt địa trung hải:
+Nhiệt đọ trung bình: $15^o$->$19^o$
+Lượng mưa: 500-800mm
+Mưa nhiều vào mùa đông
mùa hè khô.
+ biên độ nhiêt lớn.


***Ôn đới lục địa:
+Nhiệt độ trung bình: > $0^o$
+Lượng mưa: 550-600mm
+Mưa nhiều hơn vào mùa hè
+Biên độ nhiệt: lớn:>$20^o$

+2
 
Last edited by a moderator:
K

kute2linh


Câu 4,Nêu đặc điểm, cấu trúc địa hình bắc mỹ và nam mỹ

***Địa hình Bắc Mĩ:
+Ở phía Tây của Bắc Mĩ là hệ thống núi trẻ và sơn nguyên chiếm gần một nửa lục địa của Bắc Mĩ.
+Đồng bằng trung tâm của Bắc Mĩ là đồng bằng cao ở phía Bắc và Tây Bắc thấp dần ở phia Nam và Đông Nam.
+Ở phía Đông của Bắc Mĩ là dãy núi già A-pa-lat.
còn nếu so sánh với nam mĩ thì:
***Địa hình Nam Mĩ:
+Ở phía Tây của Nam Mĩ là hệ thống núi trẻ An-đet cao và đồ sộ hơn nhưng chiếm tỉ lệ diện tích không đáng kể so với hệ thống côc-đi-e của Bắc Mĩ.
+Đồng bằng trung tâm của Nam Mĩ là một chuỗi các đồng nối nhau từ đồng bằng Ô-ri-nô-cô đến đồng bằng A-ma-dôn và đồng bằng Pam-ba.Tất cả các đồng bằng đều thấp từ phía Nam đồng bằng Pam-Ba cao lên thành một cao nguyên.
+Ở phía Đông của Nam Mĩ là các cao nguyên, sơn nguyên.

+2
 
Last edited by a moderator:
L

leemin_28

Câu 1: giẢI thích tại sao động thực vật ở môi trường hoang mạc lại nghèo nàn,thưa thớt?
________________________________________________________________________
 
L

leemin_28

câu 2:bùng nổ dân số là gì?làm thế nào để hạn chế sự gia tăng dân số?nêu rõ sự ảnh hưởng của sự gia tăng dân số?
câu 3:nêu rõ đặc trưng của quần cư nông thôn và quần cư thành thị?siêu đô thị là gì?
 
L

leemin_28

câu 4:trình bày hình thức nông sản hàng hóa theo quy mô lớn?
câu 5:vì sao nguồn tài nguyên thiên nhiên của các nước đới nóng ngày càng cạn kiệt?nêu những tác động xấu tới môi trường do đô thị hóa tự phát ở đới nóng gây ra?
 
T

thienbinhgirl

Câu 1: giẢI thích tại sao động thực vật ở môi trường hoang mạc lại nghèo nàn,thưa thớt?
________________________________________________________________________

Hoang mạc nằm ở nơi có khí áp cao,trong lục địa ,dòng biển lạnh, khí hậu khô hạn,khắc nghiệt. Hoang mạc bị sỏi đá hay những cồn cát bao phủ. Thực vật cằn cỗi,thưa thớt. Động vật rất hiếm(chủ yếu côn trùng và bò sát). Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy thì động vật tự hạn chế hơi nước ,tăng cường dự trự nước và chất dinh dưỡng trong cơ thể.
Ví dụ :Lạc đà chịu khát ,đói tốt
-kì nhông vùi mình trong cát
Tính thích nghi của thực vật
Một số cây rút ngắn chu kì sinh trưởng hoặc lá biến thành gai.một số dự trữ nước trong cây

+2
 
Last edited by a moderator:
T

thienbinhgirl

2,Bùng nổ dân số xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hằng năm của dân số thế giới lên đến 2,1 %. Dân số tăng nhanh vượt quá khả năng giải quyết các vấn đề ăn, mặc, ở, học hành, việc làm...đã trở thành gánh nặng đối với các nước có nền kinh tế chậm phát triển.

Bằng các chính sách dân số & phát triển kinh tế - xã hội, nhiều nước đã đạt được tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên hợp lý :

- Với những khu vực có sự tăng trưởng mạnh mẽ về dân số như châu Phi; một số nước châu Á và một số khu vực khác thì biện pháp nên làm ngay là phối hợp với các tổ chức thế giới (UNFPA, UNICEFT) trong chương trình vận động toàn dân nhận thức rõ tác hại cũng như những mặt trái của việc gia tăng dân số quá nhanh, chỉ rõ những tác động xấu của bùng nổ dân số đến y tế, giáo dục, lương thực, thực phẩm, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường và dịch bệnh dẫn đến tỷ lệ tử vong tăng cao. Cần phải hướng ý thức của người dân tại các nước này tới những nguy hại của bùng nổ dân số ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ. - Tuyên truyền phổ biến rộng rãi tác hại của vấn đề bùng nổ dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng. Giáo dục ý thức của người dân thông qua những khẩu hiệu thiết thực. Chỉ rõ những lợi ích cũng như thuận lợi do việc có ít con đem lại.

- Hội nghị quốc tế bàn và cùng giúp đỡ nhau vượt qua khủng hoảng về bùng nổ dân số. Kêu gọi những nỗ lực chung từ các quốc gia trong việc làm giảm sự tăng dân số. Xây dựng những chiến lược cho vấn đề giảm dân số nhằm hoạch định chính sách cho các quốc gia dựa trên đặc thù riêng của mình, đồng thời là nền tảng cho các dự án của các tổ chức quốc tế về vấn đề dân số.
- Nâng cao khả năng tiếp cận đối với các dịch vụ về sức khỏe, bao gồm kế hoạch hóa gia đình.

- Cho các cặp vợ chồng quyền được quyết định số con mà mình muốn.

- Mở rộng hơn nữa các cơ hội về giáo dục, nâng cao hiểu biết cho con người, một thực tế chứng minh rằng những người phụ nữ và nam giới được giáo dục có xu hướng muốn một gia đình nhỏ hơn.

- Cải thiện tình trạng trẻ em bị chết sau sinh: chỉ khi các cặp vợ chồng cảm thấy yên tâm về những đứa con mà mình sinh ra, về khả năng sống sót của chúng, các cặp vợ chồng mới sẵn sàng sinh ít con hơn.

- Đầu tư cho phụ nữ: Mở rộng cơ hội cho những phụ nữ trẻ tuổi trong vấn đề nâng cao nhận thức, phụ nữ có học vấn sẽ có nhiều quyền lựa chọn hơn, có tiếng nói hơn trong gia đình và trong xã hội. Khi vai trò phụ nữ được tăng lên, tình trạng “trọng nam khinh nữ” cũng được khắc phục bởi đây chính là một trong những nguyên nhân của việc sinh nhiều con dẫn đến gia tăng dân số.
- Giáo dục cho lứa tuổi vị thành niên ở tất cả các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có tỷ lệ sinh cao nhận thấy được mối đe dọa do sự bùng nổ dân số đem lại, đề cập đến các biện pháp giáo dục giới tính cho lứa tuổi vị thành niên
+2
 
Last edited by a moderator:
T

thienbinhgirl

3, *Quần cư nông thôn
- Là hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay ngư nghiệp. Làng mạc, thôn xóm thường phân tán, gắn với đất canh tác, đất đồng cỏ, đất rừng hay mặt nước.
- Mật độ dân số thấp
*Quần cư đô thị
- Là hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Nhà cửa tập chung với mức độ cao.
- Mật độ dân số cao
.+2
 
Last edited by a moderator:
T

thienbinhgirl

5, Đới nóng chiếm gần 50% dân số thế giới. Dân số đới nóng tăng nhanh đã gây sức ép đến việc giải quyết các nhu cầu về ăn ,mặc, ở …cho dân số đông và làm suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên, tác động tiêu cực đến môi trường.
Tác động xấu của di dân tự pháp : Ô nhiễm môi trường, huỷ hoại cảnh quan, ùn tắt giao thông, tệ nạn xã hội, nghèo đói, thất nghiệp…
+2
 
Last edited by a moderator:
L

leemin_28

Câu 1: Nêu nguyên nhân bùng nổ dân số
Câu 2 : Chứng minh rằng Đô thị hoá trên thế giới phát triển nhanh. Đô thị phát triển chậm gây ra hậu quả jk???
Câu 3 : Nêu đặc điểm địa hình, khí hậu CHâu Phi? Giải thích tại sao Châu Phi có đặc điểm đó?
Câu 4: So sánh sự khác nhau về vị trí, khí hậu các đặc điểm MT xích đạo ẩm, nhiệt đới, nhiệt đới gió mùa

Tiếp nào bà con ơi!
 
T

toiyeu9a3

1. *Mức tử trên thế giới giảm mạnh:
- Do áp dụng rộng rãi các công nghệ y tế công cộng như thuốc kháng sinh và chất dinh dưỡng, thuốc tiêu chảy , vắcxin ở các nước.
- Chất lượng cuộc sống tăng cao, trình độ văn hóa được nâng lên.
*Mức sinh trên thế giới vẫn ở mức cao do:
- Nhóm nhân tố tự nhiên sinh học:
+ Cơ cấu dân số trẻ, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao.
+ Tuổi kết hôn của dân số thường rất sớm, số năm người phụ nữ có khả năng sinh con nhiều hơn.
+ Điều kiện chăm sóc sức khỏe chưa tốt nên mức chết cao dẫn đến mức sinh cũng cao vì tâm lí sinh bù nhằm đảm bảo có số con mong muốn.
* Phong tục tập quán và tâm lí xã hội:
Ở một số nước đặc biệt là các nước phương Đông vẫn còn những quan niệm lạc hậu như trọng nam khinh nữ, trời sinh voi sinh cỏ, sinh con quý tử,muốn có con trai, muốn đông con.
*Nhân tố kinh tế xã hội:
+ Điều kiện sống và mức sống thấp dẫn đến mức sinh cao.
+ Trình độ công nghiệp hóa và đô thị hóa thấp thường có mức sinh cao.
+ Ở các nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, nhu cầu lao động tay chân cao cũng là nguyên nhân dẫn đến việc đông con.
+2
 
Last edited by a moderator:
T

thannonggirl

Câu 1 : nguyên nhân bùng nổ dân số
Sự "chênh lệch lớn về tỷ lệ sinh tử": trong giai đoạn đầu phát triển lịch sử phát triển của nhân loại, tỷ lệ sinh tương đối cao do nhu cầu duy trì nòi giống và nhu cầu lực lượng sản xuất phục vụ phát triển xã hội, trong khi đó tỉ lệ tử cũng tương đối cao do điều kiện sống hạn chế, thiên tai, dịch bệnh nhiều… Do đó, trong giai đoạn này tỷ lệ sinh và tử tương đối cân bằng. Ngược lại, trong giai đoạn “bùng nổ dân số” tỷ lệ sinh vẫn tiếp tục được duy trì trong khi đó tỷ lệ tử có xu hướng giảm do điều kiện sống được nâng cao, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các nhu cầu cơ bản của con người được chú trọng đặc biệt là trong công tác vệ sinh và y tế dẫn tới tỉ lệ tử giảm xuống. Thêm vào đó, tuổi thọ của con người được nâng cao dần, năm 1975 tuổi trung bình của dân cư thế giới là 21,9 tuổi, tới năm 2000 là 26,6 tuổi. Quá trình toàn cầu hóa đã mang lại cho các quốc gia kém phát triển khả năng tiếp cận với những tiến bộ khoa học kĩ thuật. Những căn bệnh trước kia được coi là nan y đã tìm ra phương pháp chữa trị, người dân đã biết sử dụng rộng rãi các loại thuốc văc-xin, thuốc kháng sinh.. Mặt khác khoa học kĩ thuật cũng góp phần làm giảm tỉ lệ tử ở trẻ sơ sinh, mang lại nhiều cơ hội cho các cặp vợ chồng hiếm muộn… Chính những yếu tố trên đã làm nảy sinh tình trạng mất cân bằng giữa sinh và tử, dẫn đến tình trạng tăng dân số một cách chóng mặt.

Nhu cầu về "lực lượng sản xuất": ở các quốc gia kém phát triển, những nơi mà khoa học kỹ thuật chưa mấy phát triển và việc áp dụng khoa học và sản xuất còn rất hạn chế, lực lượng sản xuất vẫn chỉ mới ở trình độ cơ khí thủ công, sử dụng lao động cơ bắp, lao động chân tay là chủ yếu, cộng với những nguồn năng lượng có sẵn trong tự nhiên để sản xuât, trong xã hội như vậy thì dân số càng tăng, sức lao động càng nhiều, càng đẩy mạnh sức sản xuất xã hội. Do đó mà dân số thế giới của chúng ta không ngừng tăng lên một cách nhanh chóng, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của từng quốc gia .

Quan niệm lạc hậu: ở một số nước đặc biệt là các nước phương đông vẫn còn một số quan niệm lạc hậu: sinh nhiều con, tư tưởng trọng nam khinh nữ, muôn sinh con trai… Điều này có thể thấy rất rõ ở Việt Nam, tại các vùng dân tộc thiểu số hoặc các vùng nông thôn thường có tư tưởng sinh càng nhiều càng tốt và nhất thiết phải có con trai, do đó mà ở các vùng này gia đình nào cũng có 3 con trở lên. Ở các nước này vai trò và địa vị của người phụ nữ vẫn còn rất thấp, phụ nữ nhiều nơi vẫn chưa được giải phóng hoàn toàn. Ngược lại có thể thấy ở các quốc gia phát triển phương Tây, nơi mà người phụ nữ khá bình đẳng với nam giới và tham gia ngày càng nhiều vào lực lượng lao động của xã hội thì tỉ lệ sinh rất thấp, chính quyền nhiều nước còn phải đề ra các chính sách khuyến khích tăng tỉ lệ sinh.

Ở một số nước nghèo và các nước đang phát triển thì vấn đề tiếp cận, và nhận thức về dân số còn rất hạn chế, đặc biệt là châu phi và một số nước ở châu Á, kinh tế nghèo đói, lương thực không đủ ăn chua nói đến vấn đề tiếp cận đến vấn đề giáo dục dân số và kế hoạch hóa gia đình. Họ thiếu những kiến thức và phương tiện cơ bản về phòng tránh thai. Thậm chí nhiều khi chính các nhà lãnh đạo cũng có nhận thức chưa đầy đử về vấn đề này, ví dụ cách đây 8 năm thị trưởng thành phố Mannila đã ra lệnh cấm các trung tâm y tế cung cấp các biện pháp ngừa thai hiện đại như bao cao su, thuốc tránh thai và triệt sản nhằm mục đích bảo vệ các giá trị cuộc sống??
+2
 
Last edited by a moderator:
T

thannonggirl

Câu 2:Chứng minh:
-Dân số thành thị tăng nhanh:Từ 13,6% năm 90,tăng lên 48% năm 2005.
-Dân cư tập trung ngày càng nhiều vào các thành phố lớn và cực lớn:Số lượng thành phố tăng nhanh,nhất là thành phố triệu dân(hiện nay Tgiới có 270 thành phố triệu dân;trên 50 thành phố>5 triệu dân).
-Lối sống thành thị ngày càng phổ biến rộgn rãi:Lối sốg của cư dân Nông thôn nhích gần vs lối sốg của dân cư thành thị.
(bài chứng minh này dựa vào đặc điểm của quá trình đo thị hoá)
Nếu đo thị hoá phát triển chậm sẽ:Gây ảnh hưởng lớn đến quá trình Công nghiệp hoá ở các nước đang phát triển cũng như việc phát triển kinh tế ở các nước Phát triển.
-Vs các nước đang phát triển:
Làm chậm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế-cơ cấu dân cư,gây thiếu lao động ở vùng thành phố phát triển cũng như sự phân bố dân cư và lao động và nhận thức của người dân tới các vấn đề sinh-tử-hôn nhân.
-Vs các nước phát triển:
Gây tình trạng thiếu lao động phục vụ cho việc phát triển KTế
=>làm giảm tốc độ gia tăng dân số.
Về đặc điểm:bạn tự làm nhá,mình nghĩ nó có trong sgk.
Giải thích:
-Do vị trí địa lý của Châu phi:
Châu lục có dạng hình khối,ít bị chia cắt
Đường xích đạo đi ngang qua khu vực,lại nằm trogn khu vực nội chí tuyến,có hai đường chí tuyến cắt ngang qua lãnh thổ.
=>khí hậu lục địa khô-nóng
+2
 
Last edited by a moderator:
T

thannonggirl

Câu 3 : Đặc điểm địa hình và khí hậu :
Châu Phi là một cao nguyên khổng lồ, cao trung bình khoảng 700m, độ cao tương đối đồng đều, trừ 1 vài miền ven biển phía Tây và miền đất thấp Bắc Phi, phần lớn diện tích Châu Phi cao hon 200m. Có thề chia địa hình Châu Phi thành 2 khu vực lớn với ranh giới là 1 đường thẳng kéo dài theo hướng TN - ĐB từ Benghela đến Macxauat.

a. Miền địa hình Tây Bắc: tương đối thấp so với miền ĐN, phần lớn có độ cao hon 200m, từ Bắc tới Nam có các miền địa hình sau:

Miền núi Atlat: là một hệ thống núi trẻ nằm ở phía TB Bắc Phi gồm nhiều dãy chạy song song theo hướng vĩ tuyến ( Atlat Ten, Atlat Xahara, Atlat cao, Atlat trung ) kéo dài khoảng 2.500 km qua các nước Tunidi, Angiêri, Maroc, cao trung bình 2.000 m, đỉnh cao nhất là Tupcan 4163m, giữa các dãy núi là những cao nguyên ít bị chia cắt.

Miền Xahara: kéo dài từ bờ Ðại Tây Dương đến Hồng Hải là một hoang mạc mênh mơng rộng lớn nhất thế giới và là một bộ phận của dải hoang mạc Á Phi. Về mặt địa chất Xahara là một miền nền Tiền cam và Cổ sinh, còn về mặt địa hình là miền mặt bàn nên đại bộ phậân có độ cao khoảng 200m, trừ miền trung Xahara có những cao nguyên cổ kéo dài từ Tây sang Đông với những khối núi khá cao trên đó có nhiều đỉnh nguồn gốc núi lửa, những khối núi quan trọng là Ahaga ( đỉnh Tahat 3003m ) Tibexti ( đỉnh Bacdai 3415m ). Xung quanh những khối núi là những hoang mạc đá và hoang mạc cát mênh mông.

Phía Nam Xahara: là một miền tương đối thấp. bao gồm bồn địa Côngô, thung lũng sông Niger. thung lũng hồ Sát.

Ngoài những miền điạ hình trên, ven biển phía Bắc và phía Tây còn có một số đồng bằng nhỏ hẹp, quan trọng hơn cả là dãy đồng bằng ven vốnh Ghinê và đồng bằng thuộc Libi, Ai Cập nơi sản xuất lúa gạo, một số cây công nghiệp và là nơi tập trung đông dân cư vào loại nhất Châu Phi.

b. Miền địa hình Ðông Nam: là 1 miền đất cao bao gồm các cao nguyên phía Ðông, miền núi Nam Phi và một số cao nguyên, bồn địa phía Tây từ bán đảo Xômali đến hạ lưu song song Dămbedơ, cao trung bình khoảng 2000m, có đặc điểm là sườn đông tương đối dốc sườn phía tây thoải dần vào nội địa gồm cao nguyên Abixini, Taganiica, Nyasa. Rộng hơn cả là cao nguyên Tanganiica trên đó có đỉnh núi lửa đã tắt Kilimanjïaro 5895m cao nhất Châu Phi quanh năm tuyết phủ. Giữa cao nguyên Abixini và cao nguyên Xômali là dãi đất thấp và hồ đoạn tầng kéo dài từ Hồng Hải xuống đến hồ Nyasa, ngày nay vẫn còn xảy ra động đất và núi lửa.

Phía nam của hệ thống cao nguyên là dãy Drakenxbec là 1 hệ thống núi tương đối cao ( đỉnh cao nhất 3473m ) chạy song song với duyên hải đông nam Phi dốc ở phía đông, thoải ở phía tây.

Phía tây của dãy Drakenxbec là những cao nguyên xen kẽ với bồn địa: bồn địa Kalahari nằm lọt giữa Nam Phi, giữa bồn địa Công gô và bồn địa Kalahari là cao nguyên Luanđa và Katanga rộng lớn cao hon 1000m.




Khí hậu

Vị trí:

Nhận 1 lượng bức xạ lớn 100 - 200 k calo /cm2/năm.

Có những đới khí hậu đối xứng nhau qua xích đạo với các loại khí hậu trái ngược nhau giữa Bắc Phi và Nam Phi.

Kích thước rộng lớn và dạng khối của lục địa nên khí hậu các vùng nội địa nhất là ở Bắc Phi mang tính lục địa gay gắt, hình thành các trung tâm khí áp theo mùa, hoàn lưu gió mùa.

b. Địa hình: địa hình Châu Phí giống như một cao nguyên hình khối rộng lớn, bờ biển ít bị chia cắt không có những biển và vịnh ăn sâu vào nội địa, ven biển lại có một số núi cao, đã ngăn chặn gió mậu dịch từ Ấn Độ Dương thổi tới và gió mùa TN từ vịnh Ghinê thổi vào nên mặc dù quanh Châu phi đều là đại dương và biển lớn song ảnh hưởng của biển đối với lục địa Châu phi rất ít.

c. Các dòng biển: cũng có ảnh hưởng đến khí hậu nói chung và đặc biệt vùng duyên hải nói riêng, do ảnh hưởng dòng lạnh Benghêla, Canari các vùng ven bờ Tây Nam, Tây Bắc Phi có khí hậu khô hạn và cảnh quan hoang mạc phát triển tận bờ biển.

d. Hoàn lưu khí quyển: Sự phối hợp của các nguyên tố hình thành khí hậu nói trên sẽ quyết định sự phân bố khí áp và hoàn lưu khí quyển. Nhân tố hoàn lưu sẽ quyết định chế độ thời tiết và đặc điểm khí hậu trên toàn lục địa cũng như của từng vùng riêng biệt.

Về mùa đông ( tháng 1 )

Ở bắc phi hình thành một áp cao (phối hợp với (+) Axo) bao trùm toàn bộ phần Bắc lục địa.

Ở Nam Phi hình thanh một áp thấp phối hợp với áp thấp xích đạo phủ toàn bộ Trung và Nam phi, trên các đại dương (+) AXo, các (+) N Đại tây dương và (+) N Ấn Độ Dương vẫn tồn tại

Một dãi hẹp ở phía bắc lục địa ảnh hưởng của gío Tây & khí hậu xoáy, thời tiết thường có gió lạnh và mưa nhiều.

Ở Nam Phi khu vực xích đạo từ 17 đến 18o N có gió mùa hướng Bắc hoặc Đông Bắc, thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều.

Phần còn lại của Nam Phi và phần Madagaxcar nằm trong đới gió mậu dịch duyên hải.

Dọc theo bờ Ðông thời tiết nóng và có mưa nhiều, càng vào sâu nội địa lượng mua giảm dần.

Bờ phía Tây do ảnh hưởng của dòng biển lạnh thời tiết mát, ổn định, không mưa.

Về mùa hạ ( tháng 7 )

Khí áp:

Bắc Phi hình thành 1 áp thấp phối hợp với áp thấp xích đạo, áp thấp Nam Á bao phủ phần lớn Bắc Phi và Trung Phi.

Ở Nam Phi hình thành 1 trung tâm áp cao và cùng với (+) N Ðại Tây Dương và N Ấn Độ Dương thành một áp cao liên tục.

Gió:

Ở Bắc Phi:

Ở phần Bắc lục địa khoảng 17 - 18oB trở lên có gió mậu dịch ĐB, thời tiết ổn định, rất khô và nóng.

Phía Nam: gió mùa TN ( CTN -> xích đạo ) thời tiết nóng ẩm ướt và có mưa nhiều. Đặc biệt vùng duyên hải vốnh Ghinê gió từ biển thổi vào gặp các sườn núi chắn gió nên mưa rất lớn, càng đi sâu vào nội địa và lên các vĩ độ cao lượng mua giảm đi rõ rệt.

Riêng sưòn tây sơn nguyên Ethiôpi có mưa nhiều do ảnh hưởng sườn núi cao chắn gió.

Miền đông bán đảo Xômali chịu ảnh hưởng của gió mùa TN nhưng song song với hướng núi nên rất ít mưa.

Ở Nam Phi chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch Đông Nam.

Vùng duyên hải ở phía đông mưa nhiều. Càng vào sâu trong nội địa muă càng ít, thời tiết khô và trong sáng.

Miền duyên hải phía Tây ( cho tới gần xích đạo ) chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch lục địa và dòng biển lạnh, thời tiết ổn định, hầu như không mưa.

Một bộ phận nhỏ ở rìa phía Nam chịu ảnh hưởng của gió Tây thời tiết ẩm, mưa nhiều.

e. Sự phân bố mưa: là kết quả của hoàn lưu khí quyển và địa hình lượng mua trên lục địa Phi phân bố không đều.

Các vùng thuộc đới xích đạo và cận xích đạo có mưa nhiều nhất, lượng mua thường giảm từ vùng xích đạo về 2 Chí Tuyởn. Vùng xích đạo và các sườn đón gió như sườn tây sơn nguyên Ethiôpi, sườn đông Madagaxca, sườn nam sơn nguyên Ghinê thượng có lượng mua trung bình từ 2000- 3000 mm

Các vùng gió mùa có lượng mua trung bình 1500-2000mm.

Các vùng thống trị gió mậu dịch quanh năm lượng mua trung bình rất thấp thường thếp hon hoởc bằng 250mm.

ii. Các khu vực khí hậu

Căn cứ vào nhiệt độ và lượng mua, Châu Phi có 7 miền khí hậu đối xứng qua xích đạo.

a.Khí hậu xích đạo: 5-6o B đến 5-6o N gồm vùng duyên Hải vốnh Ghinê, miền Camơrun, 1 phần lưu vực sông Côngô đến vùng hồ lớn Đông Phi.Đặc điểm khí hậu miền nầy là nóng và rất ẩm, nhiệt độ trung bình năm 25-28oC, biên độ nhiệt 4-5 oC, lượng mua hon 2000 mm/năm, nhiều nhất vào các tháng 3, 4 và 9, 10, nên cảnh quan rừng mưa nhiệt đới phát triển.

b. Hai miền khí hậu gió mùa xích đạo ( cận xích đạo).

- Khu vực gió mùa xích đạo ½ Cấu Bắc: 5o B - 17o B, phía đông xuống thấp hơn, đến phần nam bán đảo Xômali. Khu vực giĩ mùa có dởc diởm là mua dã giãm đến, mưa chủ yếu trong mùa hạ, nhiều nhất vào các tháng 6,7,8 và khơ khan vào các tháng 12, 1, 2, độ ẩm giảm nhiệt độ tăng lên và thời kỳ mùa đông khô ráo kéo dài.

Tùy theo vị trí, chia thành 3 miền nhỏ:

Miền Ðại Tây Dương: mưa nhiều.

Miền Nội địa: khô và nóng

Miền Ấn Độ dương: có mưa nhưng ít hơn.

Khu vực gió mùa xích đạo ở 1/2 Cấu Nam: bao gồm phía đông của lục địa, cả 1/2 phía bắc Môdămbích, Rodedi, mưa chủ yếu do gió mậu dịch mang hơi ẩm từ đại dương đến, còn gió mùa TB khô khan. Mưa nhiều vào tháng 12, 1, 2, khô khan vào các tháng 6, 7, 8... nhiệt độ thấp hơn so với ½ Cấu Bắc, miền ven biển Ấn Độ Dương mưa nhều, miền nội địa lượng mưa giảm.

Thí dụ: Ðaetxalam (6o47’N, 39o18’T), nhiệt độ trung bình năm 25o5C. Lượng mua hơn1100mm.
c. Hai miền khí hậu nhiệt đới khô.

http://www.urviet.com/24h.com.vn/upl...ara_Desert.jpg
Quang cảnh hoang mạc Sahara- chiếm 1/3 diện tích Châu phi

Ở ½ Cấu Bắc, miền khí hậu hoang mạc chiếm 1 diện tích rộng lớn từ bờ biển Ðại Tây Dương đến Hồng Hải bao gồm tòan bộ hoang mạc Xahara. Khí hậu miền này rất nóng & khô, biên dở ngày đêm và biên dở năm rất lớn. Lượng mua trung bình hàng năm duởi 250mm, có nơi mấy năm liền không có mưa. Miền này có những luồng gió cuốn địa phương rất nóng và kho âcó tên là Ximun hay Hac-ma- tan, gây nên những trận bảo cát khủng khiếp làm cho to lên tới 50oc, độ ẩm tương đối xuống tới 5%. Về đêm không khí rất trong to xuống 0oc hay thấp hơn.

Ở ½ Cấu Nam, miền khí hậu hoang mạc gồm có hoang mạc Na-mip & Kalahari. Khí hậu ở đây cũng giống hoang mạc Xahara nhưng dịu hơn.

d. Hai miền khí hậu cận Chí Tuyởn ( khí hậu Ðịa Trung Hải ) gồm miền núi Atlat, miền duyên hải Ðởa Trung Hải ở ½ Cấu Bắc. Ở ½ Cấu Nam gồm miền cực Nam Phi. Chịu ảnh hưởng của biển rỏ rệt, ở mỗi đới về mùa hạ thống trị khối khí nhiệt đới lục địa, thời tiết ổn định, nóng và không mưa, về mùa đông thống trị kHải khí ôn đới và gió tây, tHải tiởt ấm, ẩm, mưa khá nhiều trung bình lượng mua từ 500mm-1000mm/năm.
+2
 
Last edited by a moderator:
L

leemin_28

1,
Trái Đất tự quay quanh trục nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo một góc:
Chọn câu trả lời đúng:
A. 66036'.
B. 66033'
C. 63066'.
D. 63033'.
2,
Ở khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua (khu vực giờ 0) là 7 giờ, thì ở nước ta lúc đó là:
Chọn câu trả lời đúng:
A. 12 giờ.
B. 14 giờ.
C. 20 giờ.
D. 19 giờ.
3,
Hàng ngày, Mặt Trời, Mặt Trăng và các ngôi sao trên bầu trời được nhìn thấy chuyển động theo hướng từ Đông sang Tây bởi vì:
Chọn câu trả lời đúng:
A. Mặt Trời, Mặt Trăng và các ngôi sao chuyển động từ Đông sang Tây.
B. Trái Đất quay quanh trục từ Tây sang Đông.
C. Trái Đất quay quanh trục từ Đông sang Tây.
D. Mặt Trời, Mặt Trăng và các ngôi sao chuyển động từ Tây sang Đông.
4,
Giả sử Trái Đất ngừng quay, hiện tượng nào sau đây sẽ không xảy ra?
Chọn câu trả lời đúng:
A. Đáp án 1, 2 và 3 đúng.
B. Không có sự chuyển động lệch hướng của các vật chuyển động.(2)
C. Không có ngày và đêm kế tục nhau.(1)
D. Hàng ngày luôn nhìn thấy Mặt Trời mọc ở phía Đông.(3)
5,
Ở Việt Nam là mấy giờ so với 9 giờ ở Luân Đôn nước Anh?
Chọn câu trả lời đúng:
A. 21 giờ.(3)
B. Đáp án 1, 2 và 3 đều sai.
C. 17 giờ.(2)
D. 18 giờ.(1)
6,
Khu vực giờ gốc là 12 giờ, lúc này ở Nui I-ooc - Mĩ (khu vực múi giờ thứ 19) là:
Chọn câu trả lời đúng:
A. Đáp án 1, 2 và 3 sai.
B. 7 giờ.(2)
C. 19 giờ.(3)
D. 5 giờ.(1)
7,
Trên Trái Đất, giờ khu vực phía Đông bao giờ cũng sớm hơn giờ khu vực phía Tây là do:
Chọn câu trả lời đúng:
A. Trái Đất quay từ Tây sang Đông.
B. Trái Đất quay quanh Mặt Trời.
C. Trục của Trái Đất nghiêng.
D. Trái Đất quay từ Đông sang Tây.
8,
Khu vực giờ gốc là:
Chọn câu trả lời đúng:
A. Khu vực có tên GMT.(3)
B. Đáp án 1, 2 và 3 đúng.
C. Khu vực giờ 0.(2)
D. Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua kinh tuyến đu qua chính giữa.(1)
9,
Hướng bị lệch của các vật chuyển động từ Xích đạo lên cực là hướng:
Chọn câu trả lời đúng:
A. Đáp án 1, 2 và 3 sai.
B. Tây Bắc - Đông Nam.(2)
C. Hướng Bắc - Nam.(3)
D. Tây Nam - Đông Bắc.(1)
10,
Địa hình bề mặt Trái Đất được chia ra 24 khu vực giờ, mỗi khu vực giờ nếu đi từ Tây sang Đông sẽ:

Chọn câu trả lời đúng:
A. Nhanh hơn 1 giờ.
B. Chậm hơn 1 ngày.
C. Chậm hơn 1 giờ.
D. Nhanh hơn 1 ngày.

Chú ý: Cứ 5 câu 1 bài tránh loãng pic! Nếu i phạm! huy bài viết!
 
T

toiyeu9a3

1.b
2. B
3. B
4. A
5. B
6. B
7. A
8. B
9. B
10. D
______________________________________________________________________________________________
+9
 
Last edited by a moderator:
B

bigtbang

1-d
2-b
3-b
4-a
5-b
______________________________+4
 
Last edited by a moderator:
T

toiyeu9a3

10.b
__________________________________________________________________________+1____
 
Last edited by a moderator:
L

leemin_28

1,
Khoảng cách từ một điểm đến kinh tuyến gốc được gọi là:
Chọn câu trả lời đúng:
A. Vị trí của điểm đó.
B. Vĩ độ của điểm đó.
C. Kinh độ của điểm đó.
D. Tọa độ địa lí của điểm đó.


2,
Một địa điểm A nằm trên kinh tuyến 900 thuộc nửa cầu Đông và vĩ tuyến 400 phía trên đường Xích đạo, cách viết tọa độ của địa điểm đó là:
Chọn câu trả lời đúng:
A. 400B và 900Đ.
B. 400N và 900Đ.
C. 900Đ và 400B.
D. 900Đ và 400N.


3,
Hướng Bắc của bản đồ không phải là hướng:
Chọn câu trả lời đúng:
A. Đầu bên phải của đường vĩ tuyến
B. Mép trên của tờ bản đồ tỉ lệ lớn.
C. Đầu trên của đường kinh tuyến.
D. Đầu mũi tên của hướng Bắc - Nam.


4,
Tọa độ địa lí là:
Chọn câu trả lời đúng:
A. Đáp án 1, 2 và 3 sai.
B. Kinh độ và vĩ độ của một điểm.(3)
C. Vĩ độ của một điểm.(2)
D. Kinh độ của một điểm.(1)

5,
Nước ta nằm ở phía nào của châu Á?
Chọn câu trả lời đúng:
A. Đông Nam Á.
B. Đông Bắc Á.
C. Tây Nam Á.
D. Đông Đông Á.


6,
Nước ta nằm giữa các vĩ độ nào sau đây là đúng nhất?
Chọn câu trả lời đúng:
A. 8036'B đến 33023'B.
B. 8030'N đến 23027'B.
C. 8030'B đến 23023'B.
D. 8036'B đến 23027'B.

7,
Một điểm C nằm trên kinh tuyến gốc và vĩ tuyến 200 bên dưới Xích đạo. Cách viết tọa độ địa lí là:
Chọn câu trả lời đúng:
A. 200N và 00.
B. 00 và 200N.
C. 00 và 200B.
D. 200B và 00.


8,
Muốn xác định phương hướng trên bản đồ, phải dựa vào:
Chọn câu trả lời đúng:
A. Đường kinh, vĩ tuyến.(1)
B. Mép trên của tờ bản đồ.(3)
C. Đáp án 1 và 2 đúng.
D. Mũi tên chỉ hướng Bắc, Nam.(2)

9,
Một điểm B nằm trên Xích đạo và có kinh độ 600T, cách viết tọa độ địa lí của điểm đó là:
Chọn câu trả lời đúng:
A. 600T và 900N.
B. 00 và 600T.
C. 600T và 00.
D. 600T và 900B.


10,
Vĩ độ của một điểm là khoảng cách được tính bằng số độ từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến:
Chọn câu trả lời đúng:
A. Vĩ tuyến 00.
B. Kinh tuyến 00.
C. Kinh tuyến 1800.
D. Vĩ tuyến 900.

Tiếp đi bà con!
 
Top Bottom