- 10 Tháng tám 2021
- 1,501
- 1
- 1,435
- 231
- 19
- Cà Mau
- Trường THPT Thới Bình
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Bài 21. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)
I. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau hiệp định Giơnevơ
1. Tình hình nước ta sau hiệp định Giơnevơ
- Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.
- Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân thủ đô.
- Ngày 16/5/1955, Pháp rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
b) Miền Nam
- Giữa tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơnevơ.
- Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Dương và Đông Nam Á.
- Sau Hiệp định Giơnevơ, do âm mưu của Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm, nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền.
2. Nhiệm vụ: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của cả nước do âm mưu của Mĩ - Diệm nên chưa hoàn thành.
- Miền Bắc: hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên Chủ nghĩa xã hội.
- Miền Nam: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
II. Miền Bắc hoàn toàn cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954-1960)
1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954-1957)
a) Hoàn thành cải cách ruộng đất
* Hoàn cảnh
- Do thực tế ở miền bắc, yêu cầu của nông dân, củng cố khối liên minh công nông, mở rộng mặt trận thống nhất.
- Ủy ban cải cách ruộng đất Trung ương ra nghị quyết: "Đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất".
* Thành tựu
- Trong hơn 2 năm (1954 - 1956), qua 5 đợt cải cách ruộng đất (kể cả đợt 1 tiến hành trong kháng chiến), miền Bắc đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân lao động. Khẩu hiệu "Người cày có ruộng" đã trở thành hiện thực.
- Sai lầm như đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế cá thể.
- Thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên không phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất. Xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội
- Kinh tế
+ Trọng tâm là phát triển kinh tế quốc doanh.
+ Năm 1960 có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lý và 500 xí nghiệp do địa phương quản lý.
- Văn hóa, giáo dục, y tế
+ Năm 1960 số học sinh tăng 80 %, số sinh viên tăng gấp đôi so với 1957.
Cơ sở y tế tăng 11 lần so với 1955.
III. MIỀN NAM ĐẦU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ - DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG TIẾN TỚI “ĐỒNG KHỞI” (1954-1960)
1. Đầu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1959)
- Giữa năm 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị, đòi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
- Đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ; chống “tố cộng, diệt cộng”, “trưng cầu dân ý”....
- Tiêu biểu là “Phong trào hòa bình” của trí thức và nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn (tháng 8/1954)
- Phong trào bị khủng bố, đàn áp nhưng vẫn dâng cao, lan rộng khắp thành thị và nông thôn, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia, hình thành mặt trận chống Mỹ - Diệm và chuyển dần sang dùng bạo lực, tiến hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.
2. Phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960)
a. Nguyên nhân
- 1957-1959: Ngô Đình Diệm ban hành chính sách “tố cộng, diệt cộng”, ra đạo luật 10/59 đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.
- Tháng 01/1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 xác định: cách mạng miền Nam không có con đường nào khác là sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm. Phương hướng cơ bản là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang.
b. Diễn biến
- Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2/1959), Trà Bồng (8/1959)…, sau lan khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
- Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre), từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre (huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành…)
- Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.
- Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ. Cuối năm 1960, ta làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 3.200/5721 thôn ở Tây Nguyên, 904/3829 thôn ở Trung Trung bộ.
c. Ý nghĩa
- Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ.Làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- Từ khí thế đó, ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch). Mặt trận đoàn kết toàn dân chống Mỹ - Diệm, lập chính quyền cách mạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản.
IV. Miền Bắc bước đầu xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961-1965)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Giữa lúc cách mạng hai miền Nam - Bắc có những bước tiến quan trọng.
+ Miền Bắc thắng lợi trong việc cải tạo và khôi phục kinh tế.
+ Cách mạng miền Nam nhảy vọt sau Đồng Khởi.
- Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (từ ngày 5 đến 10/9/1960) tại Hà Nội.
b) Nội dung
- Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền:
+ Miền Bắc: cách mạng xã hội chủ nghĩa có vai trò quyết định nhất.
+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết định trực tiếp.
+ Cách mạng hai miền: có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
- Thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.
- Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), bước đầu xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Bầu Ban chấp hành Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm tổng Bí Thư.
c) Ý nghĩa: là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
(Mùa thu năm 1960, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tại Thủ đô Hà Nội, chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Đại hội lần này là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà").
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965)
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lầm thứ nhất, miền Bắc chuyển sang giai đoạn lấy xây dựng chủ nghĩa xã hội làm trọng tâm.
a) Nhiệm vụ
- Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
- Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa.
- Củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh.
- Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động.
- Củng cố quôc phòng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội.
b) Nội dung
* Công nghiệp:
- Được ưu tiên xây dựng, vốn đầu tư chiếm 48%, trong đó công nghiệp nặng chiếm 80%.
- Giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960.
- Công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo.
- Công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân.
* Nông nghiệp:
- Đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp.
- Các hợp tác xã bậc cao ra đời, áp dụng khoa học - kỹ thuật.
- Hệ thống thủy nông phát triển.
- Nhiều hợp tác xã vượt năng suất 5 thóc/ha.
* Thương nghiệp: Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển. Góp phần phát triển kinh tế. Củng cố quan hệ sản xuất mới. Ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
* Hệ thống giao thông
- Đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, đường sông, đường hàng không đuợc củng cố.
- Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi.
* Giáo dục - y tế:
- Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Xây dựng 6.000 cơ sở y tế, xóa bỏ nhiều dịch bệnh.
* Nghĩa vụ hậu phương
- Chi viện cho miền Nam vũ khí, đạn dược, thuốc men.
- Nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự, y tế giáo dục, bộ đội đưa vào nam chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.
* Kế hoạch năm năm đang thực hiện có kết quả ngày 7/02/1965, Mỹ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện chiến tranh.
V. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961 – 1965).
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” đế quốc Mĩ ở Miền Nam
a. Âm mưu: Âm mưu cơ bản của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”
b. Thủ đoạn:
Mĩ đề ra “Kế hoạch Xta-lây-Taylo” nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng.
Mĩ tăng viện trợ quân sự, cố vấn quân sự…tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, dồn dân lập “ấp chiến lược”
Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng…
2. Miền Nam chiến đấu chống chiến luợc “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, Cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp.
Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị, như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển, nổi bật là cuộc đấu tranh của “Đội quân tóc dài”….
Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam làm suy yếu chính quyền địch, Mĩ đảo chính lật đổ Diệm (11/1963)
Trên mặt trận quân sự, quân dân miền Nam giành thắng lợi trong trân Ấp bắc-Mĩ Tho (1-1963). Chiến thắng này chứng tỏ quân dân ta có khả năng đánh bại “Chiến tranh đăc biệt”, mở ra phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
Đông-Xuân 1964 -1965, ta chiến thắng ở Bình Giã (Bà Rịa), tiếp đó, giành thắng lợi ở Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước) đã làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
* Ý nghĩa: Đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.
I. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau hiệp định Giơnevơ
1. Tình hình nước ta sau hiệp định Giơnevơ
- Đất nước chia làm 2 Miền: miền Bắc được giải phóng. Miền Nam, Mĩ và tay sai âm mưu biến thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của chúng…
- Miền Bắc tiếp tục cách mạng XHCN…
- Miền Nam, tiếp tục CM dân tộc, dân chủ nhân nhân, đánh Mĩ và tay sai giải phóng MN thống nhất đất nước
- Cách mạng 2 Miền quan hế mật thiết với nhau…
- Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.
- Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân thủ đô.
- Ngày 16/5/1955, Pháp rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
b) Miền Nam
- Giữa tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơnevơ.
- Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Dương và Đông Nam Á.
- Sau Hiệp định Giơnevơ, do âm mưu của Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm, nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền.
2. Nhiệm vụ: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của cả nước do âm mưu của Mĩ - Diệm nên chưa hoàn thành.
- Miền Bắc: hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên Chủ nghĩa xã hội.
- Miền Nam: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
II. Miền Bắc hoàn toàn cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954-1960)
1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954-1957)
a) Hoàn thành cải cách ruộng đất
* Hoàn cảnh
- Do thực tế ở miền bắc, yêu cầu của nông dân, củng cố khối liên minh công nông, mở rộng mặt trận thống nhất.
- Ủy ban cải cách ruộng đất Trung ương ra nghị quyết: "Đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất".
* Thành tựu
- Trong hơn 2 năm (1954 - 1956), qua 5 đợt cải cách ruộng đất (kể cả đợt 1 tiến hành trong kháng chiến), miền Bắc đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân lao động. Khẩu hiệu "Người cày có ruộng" đã trở thành hiện thực.
- Sai lầm như đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế cá thể.
- Thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên không phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất. Xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội
- Kinh tế
+ Trọng tâm là phát triển kinh tế quốc doanh.
+ Năm 1960 có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lý và 500 xí nghiệp do địa phương quản lý.
- Văn hóa, giáo dục, y tế
+ Năm 1960 số học sinh tăng 80 %, số sinh viên tăng gấp đôi so với 1957.
Cơ sở y tế tăng 11 lần so với 1955.
III. MIỀN NAM ĐẦU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ - DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG TIẾN TỚI “ĐỒNG KHỞI” (1954-1960)
1. Đầu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1959)
- Giữa năm 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị, đòi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
- Đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ; chống “tố cộng, diệt cộng”, “trưng cầu dân ý”....
- Tiêu biểu là “Phong trào hòa bình” của trí thức và nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn (tháng 8/1954)
- Phong trào bị khủng bố, đàn áp nhưng vẫn dâng cao, lan rộng khắp thành thị và nông thôn, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia, hình thành mặt trận chống Mỹ - Diệm và chuyển dần sang dùng bạo lực, tiến hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.
2. Phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960)
a. Nguyên nhân
- 1957-1959: Ngô Đình Diệm ban hành chính sách “tố cộng, diệt cộng”, ra đạo luật 10/59 đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.
- Tháng 01/1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 xác định: cách mạng miền Nam không có con đường nào khác là sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm. Phương hướng cơ bản là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang.
b. Diễn biến
- Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2/1959), Trà Bồng (8/1959)…, sau lan khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
- Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre), từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre (huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành…)
- Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.
- Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ. Cuối năm 1960, ta làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 3.200/5721 thôn ở Tây Nguyên, 904/3829 thôn ở Trung Trung bộ.
c. Ý nghĩa
- Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ.Làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- Từ khí thế đó, ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch). Mặt trận đoàn kết toàn dân chống Mỹ - Diệm, lập chính quyền cách mạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản.
IV. Miền Bắc bước đầu xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961-1965)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Giữa lúc cách mạng hai miền Nam - Bắc có những bước tiến quan trọng.
+ Miền Bắc thắng lợi trong việc cải tạo và khôi phục kinh tế.
+ Cách mạng miền Nam nhảy vọt sau Đồng Khởi.
- Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (từ ngày 5 đến 10/9/1960) tại Hà Nội.
b) Nội dung
- Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền:
+ Miền Bắc: cách mạng xã hội chủ nghĩa có vai trò quyết định nhất.
+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết định trực tiếp.
+ Cách mạng hai miền: có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
- Thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.
- Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), bước đầu xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Bầu Ban chấp hành Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm tổng Bí Thư.
c) Ý nghĩa: là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
(Mùa thu năm 1960, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tại Thủ đô Hà Nội, chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Đại hội lần này là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà").
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965)
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lầm thứ nhất, miền Bắc chuyển sang giai đoạn lấy xây dựng chủ nghĩa xã hội làm trọng tâm.
a) Nhiệm vụ
- Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
- Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa.
- Củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh.
- Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động.
- Củng cố quôc phòng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội.
b) Nội dung
* Công nghiệp:
- Được ưu tiên xây dựng, vốn đầu tư chiếm 48%, trong đó công nghiệp nặng chiếm 80%.
- Giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960.
- Công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo.
- Công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân.
* Nông nghiệp:
- Đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp.
- Các hợp tác xã bậc cao ra đời, áp dụng khoa học - kỹ thuật.
- Hệ thống thủy nông phát triển.
- Nhiều hợp tác xã vượt năng suất 5 thóc/ha.
* Thương nghiệp: Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển. Góp phần phát triển kinh tế. Củng cố quan hệ sản xuất mới. Ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
* Hệ thống giao thông
- Đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, đường sông, đường hàng không đuợc củng cố.
- Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi.
* Giáo dục - y tế:
- Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Xây dựng 6.000 cơ sở y tế, xóa bỏ nhiều dịch bệnh.
* Nghĩa vụ hậu phương
- Chi viện cho miền Nam vũ khí, đạn dược, thuốc men.
- Nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự, y tế giáo dục, bộ đội đưa vào nam chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.
* Kế hoạch năm năm đang thực hiện có kết quả ngày 7/02/1965, Mỹ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện chiến tranh.
V. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961 – 1965).
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” đế quốc Mĩ ở Miền Nam
a. Âm mưu: Âm mưu cơ bản của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”
b. Thủ đoạn:
Mĩ đề ra “Kế hoạch Xta-lây-Taylo” nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng.
Mĩ tăng viện trợ quân sự, cố vấn quân sự…tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, dồn dân lập “ấp chiến lược”
Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng…
2. Miền Nam chiến đấu chống chiến luợc “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, Cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp.
Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị, như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển, nổi bật là cuộc đấu tranh của “Đội quân tóc dài”….
Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam làm suy yếu chính quyền địch, Mĩ đảo chính lật đổ Diệm (11/1963)
Trên mặt trận quân sự, quân dân miền Nam giành thắng lợi trong trân Ấp bắc-Mĩ Tho (1-1963). Chiến thắng này chứng tỏ quân dân ta có khả năng đánh bại “Chiến tranh đăc biệt”, mở ra phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
Đông-Xuân 1964 -1965, ta chiến thắng ở Bình Giã (Bà Rịa), tiếp đó, giành thắng lợi ở Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước) đã làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
* Ý nghĩa: Đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.