Bài tâp HVG

H

hungtruong1995

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

1) Ở ruồi giấm, xét hai cặp gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường.
Cho hai cá thể ruồi giấm giao phối với nhau thu đƣợc F1. Trong tổng số cá thể thu
được ở F1, số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử trội và số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử
lặn về cả hai cặp gen trên đều chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí
thuyết, ở F1 số cá thể có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ
A. 4% B. 8% C. 2% D. 26%
2)Ở một loài SV,hai cặp gen A,a và B,b cùng nằm trên 1 cặp NST và cách nhau 20cM.Hai cặp gen D,d và E,e cùng nằm trên 1 cặp NST khác và cách nhau 10cM.Cho phép lai (p):(AB/ab)(De/de) x (AB/ab)(de/de).Biết rằng ko xảy ra đột biến mới và HVG xảy ra ở 2 giới với tần số bằng nhau,Theo lý thuyết trong tổng số cá thể thu được ở đời con,số cá thể có KG đồng hợp lặn về tất cả các gen chiếm tỷ lệ:
A.0.8%
B.8%
C.2%
D.7.2%
3)Cho một cây lưỡng bội (I) lần lượt giao phấn với 2 cây lưỡng bội khác cùng loài,
thu được kết quả sau:
- Với cây thứ nhất, đời con gồm: 210 cây thân cao, quả tròn; 90 cây thân thấp, quả bầu
dục; 150 cây thân cao, quả bầu dục; 30 cây thân thấp, quả tròn.
- Với cây thứ hai, đời con gồm: 210 cây thân cao, quả tròn; 90 cây thân thấp, quả bầu dục; 30
cây thân cao, quả bầu dục; 150 cây thân thấp, quả tròn.
Cho biết: Tính trạng chiều cao cây đƣợc quy định bởi một gen có hai alen (A và a), tính
trạng hình dạng quả đƣợc quy định bởi một gen có hai alen (B và b), các cặp gen này đều
nằm trên nhiễm sắc thể thƣờng và không có đột biến xảy ra. Kiểu gen của cây lƣỡng bội (I)
là :
A>(AB/ab) B>(Ab/ab) C>(aB/ab) D>(Ab/aB)
3) Ở ruồi giấm, gen B quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen b quy định thân
đen; gen V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen v quy định cánh cụt. Hai cặp gen
này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thƣờng và cách nhau 17 cM. Lai hai cá thể
ruồi giấm thuần chủng (P) thân xám, cánh cụt với thân đen, cánh dài thu được F1. Cho
các ruồi giấm F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau. Tính theo lí thuyết, ruồi giấm có kiểu
hình thân xám, cánh dài ở F2 chiếm tỉ lệ:
A. 50%. B. 56,25%. C. 41,5%. D. 64,37%
4)Ở một loài thực vật,alen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen a qui định thân thấp :alen B qui định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen b qui định quả vàng.Cho cây thân cao quả đỏ giao phối cây thân cao quả đỏ(P),trong tổng số cây thu được ở F1,số cây có kiểu hình thân thấp quả vàng chiếm tỉ lệ 1%.Biết rẳng ko xảy ra đột biến,tính theo lý thuyết,kiểu hình thân cao quả đỏ có KG đồng hợp tử về cả 2 cặp gen nói trên ở F1 là:
A.1%
B.66%
C.59%
D.51%
5)Ở ngô người ta xác định được gen quy định hình dạng hạt va màu sắc hạt cùng nằm trên 1 NST tại các vị trí tương ứng trên NST là 20cM và 40cM.Các gen đều có quan hệ trội lặn hoàn toàn.Khi cho F1 dị hợp về 2 cặp gen nói trên(AB/ab) tự thụ phấn thì tỉ lệ KH là:
A>70.5%;20.5%;4.5%;4.5% B>54%;21%;21%;4%
C>66%;9%;9%;16% D>51%;24%;24%;1%
6) Ở một loài thực vật, alen Aquy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định quả vàng; alen E quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen e quy định quả dài. Tính theo lí thuyết, phép lai (AB/ab)(DE/de) x (AB/ab)(DE/de) trong trường hợp giảm phân bình thường, quá trình phát sinh
giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen giữa các alen B và b với tần số 20%,
giữa các alen E và e với tần số 40%, cho F1 có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn
chiếm tỉ lệ
A. 38,94 %. B. 18,75%. C.56,25%. D. 30,25%.
7)Cho biết mỗi gen quy định 1 tính trạng,alen trội là trội hoàn toàn,quá trình giảm phân ko xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở 2 giới với tần số như nhau.Tiến hành phép lai:
(P)(AB/ab)Dd x (AB/ab)Dd,trong số cá thể thu được ở F1,số cá thể có kiểu hình trội về 3 tính trạng trên chiếm tỷ lệ 50.73%.Theo lí thuyết số cá thể F1 có kiểu hình lặn về 1 tính trạng chiếm tỷ lệ:
A>11.04% B>16.91% C>22.43% D>27.95%
8>Cho biết mỗi gen qui định 1 tính trạng,các alen trội là trội hoàn toàn,quá trình giảm phân ko xảy ra đột biến nhưng xảy ra HVG ở hai giới với tần số 24%.Theo lí thuyết phép lai:(P) AaBb(De/dE) x aaBb(De/dE) cho đời con có tỉ lệ KG dị hợp tử về cả 4 cặp gen và tỉ lệ kiểu hình trội về cả 4 tính trạng lần lượt là:
A>7.22% và 19.29% C>7.94% và 19.29%
B>7.22% và 20.25% D>7.94% và 21.09%
9> Ở một loài thực vật, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp, quả hình
cầu trội hoàn toàn so với quả hình lê. Các gen quy định chiều cao và hình dạng quả cùng
nằm trên 1 nhiễm sắc thể và cách nhau 20 centimoocgan (cM). Cho cây thuần chủng
thân cao, quả hình cầu lai với cây thân thấp, quả hình lê, F1 thu đƣợc 100% thân cao, quả
hình cầu. Cho cây F1 lai với cây thân thấp, quả hình lê, F2 thu đƣợc 4 loại kiểu hình, trong
đó cây cao, quả hình lê chiếm tỉ lệ là
A. 40%. B. 25%. C. 10%. D. 50%.
10) Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp, gen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với gen b quy định quả dài.Các cặp gen này nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể. Cây dị hợp tử về 2 cặp gen giao phấn với cây thân thấp, quả tròn thu đƣợc đời con phân li theo tỷ lệ: 310 cây thâncao, quả tròn: 190 cây thân cao, quả dài: 440 cây thân thấp, quả tròn: 60 cây thân thấp, quả dài. Cho biết không có đột biến xảy ra. Tần số hoán vị giữa hai gen nói trên là:
A. 12% B. 36% C. 24% D. 6%
 
A

anhsangvabongtoi

1) Ở ruồi giấm, xét hai cặp gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường.
Cho hai cá thể ruồi giấm giao phối với nhau thu đƣợc F1. Trong tổng số cá thể thu
được ở F1, số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử trội và số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử
lặn về cả hai cặp gen trên đều chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí
thuyết, ở F1 số cá thể có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ
A. 4% B. 8% C. 2% D. 26%
-câu này ở đề thi thử mà, t không biết là bài này
2)Ở một loài SV,hai cặp gen A,a và B,b cùng nằm trên 1 cặp NST và cách nhau 20cM.Hai cặp gen D,d và E,e cùng nằm trên 1 cặp NST khác và cách nhau 10cM.Cho phép lai (p):(AB/ab)(De/de) x (AB/ab)(de/de).Biết rằng ko xảy ra đột biến mới và HVG xảy ra ở 2 giới với tần số bằng nhau,Theo lý thuyết trong tổng số cá thể thu được ở đời con,số cá thể có KG đồng hợp lặn về tất cả các gen chiếm tỷ lệ:
A.0.8%
B.8%
C.2%
D.7.2%

-xét cặp AaBb cho con lai đồng lặn=0,4*0,4=0,16
-cặp DdEe cho con đồng hợp lặn=0,5*1=0,5
--->sx KG đồng lặn=0,16*0,5=0,08

3)Cho một cây lưỡng bội (I) lần lượt giao phấn với 2 cây lưỡng bội khác cùng loài,
thu được kết quả sau:
- Với cây thứ nhất, đời con gồm: 210 cây thân cao, quả tròn; 90 cây thân thấp, quả bầu dục; 150 cây thân cao, quả bầu dục; 30 cây thân thấp, quả tròn.
- Với cây thứ hai, đời con gồm: 210 cây thân cao, quả tròn; 90 cây thân thấp, quả bầu dục; 30 cây thân cao, quả bầu dục; 150 cây thân thấp, quả tròn.
Cho biết: Tính trạng chiều cao cây được quy định bởi một gen có hai alen (A và a), tính
trạng hình dạng quả đƣợc quy định bởi một gen có hai alen (B và b), các cặp gen này đều
nằm trên nhiễm sắc thể thƣờng và không có đột biến xảy ra. Kiểu gen của cây lƣỡng bội (I)
là :
A>(AB/ab) B>(Ab/ab) C>(aB/ab) D>(Ab/aB)

-với cây 1 thì xét riêng từn cặp tính trạng-->cây P có KG dị cặp Aa
-với cây thứ 2 cũng tương tự-->P dị cặp Bb
-->P dị 2 cặp gen--->cây 1 có KG Aabb
-xét phép lai với cây thứ nhất, thì số tổ hợp=16 tổ hợp( nếu bình thường sẽ cho 4*2=8 tổ hợp)--->có HV gen
+cây aabb=0,1875, mà cây thư nhất cho ab=0,5-->tỉ lẹ ab của cay P=0,375-->lk đồng-->câu A

3) Ở ruồi giấm, gen B quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen b quy định thân
đen; gen V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen v quy định cánh cụt. Hai cặp gen
này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thƣờng và cách nhau 17 cM. Lai hai cá thể
ruồi giấm thuần chủng (P) thân xám, cánh cụt với thân đen, cánh dài thu được F1. Cho
các ruồi giấm F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau. Tính theo lí thuyết, ruồi giấm có kiểu
hình thân xám, cánh dài ở F2 chiếm tỉ lệ:
A. 50%. B. 56,25%. C. 41,5%. D. 64,37%

-F1 là: $\dfrac{Ab}{aB}$, f=0,17
-mà ruồi giấm chỉ HV một bên-->sx xám, dài=0,415*0,5 + 0,415*0,5 + 0,085*1=0,5

4)Ở một loài thực vật,alen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen a qui định thân thấp :alen B qui định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen b qui định quả vàng.Cho cây thân cao quả đỏ giao phối cây thân cao quả đỏ(P),trong tổng số cây thu được ở F1,số cây có kiểu hình thân thấp quả vàng chiếm tỉ lệ 1%.Biết rẳng ko xảy ra đột biến,tính theo lý thuyết,kiểu hình thân cao quả đỏ có KG đồng hợp tử về cả 2 cặp gen nói trên ở F1 là:
A.1%
B.66%
C.59%
D.51%

-ta có: aabb=0,01-->ab=0,1-->tỉ lệ AB=0,1-->AABB=0,01=1%
5)Ở ngô người ta xác định được gen quy định hình dạng hạt va màu sắc hạt cùng nằm trên 1 NST tại các vị trí tương ứng trên NST là 20cM và 40cM.Các gen đều có quan hệ trội lặn hoàn toàn.Khi cho F1 dị hợp về 2 cặp gen nói trên(AB/ab) tự thụ phấn thì tỉ lệ KH là:
A>70.5%;20.5%;4.5%;4.5% B>54%;21%;21%;4%
C>66%;9%;9%;16% D>51%;24%;24%;1%
-khoảng cách giữa 2 gen là 40-20=20cM-->f=0,2
--->tỉ lệ aabb=0,01--->tỉ lệ A_B_=0,5+0,01=0,51
-tỉ lệ A_bb= aaB_ =0,25-0,01=0,24

6) Ở một loài thực vật, alen Aquy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định quả vàng; alen E quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen e quy định quả dài. Tính theo lí thuyết, phép lai (AB/ab)(DE/de) x (AB/ab)(DE/de) trong trường hợp giảm phân bình thường, quá trình phát sinh
giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen giữa các alen B và b với tần số 20%,
giữa các alen E và e với tần số 40%, cho F1 có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn
chiếm tỉ lệ
A. 38,94 %. B. 18,75%. C.56,25%. D. 30,25%.

-tỉ lệ aabb=0,4*0,4=0,16--->tỉ lệ A_B_=0,5+0,16=0,66
-tỉ lệ ddee=0,3*0,3=0,09--->tỉ lệ D_E_=0,5+0,09=0,59
--->tỉ lệ A_B_D_E_ =0,66*0,59=0,3894

7)Cho biết mỗi gen quy định 1 tính trạng,alen trội là trội hoàn toàn,quá trình giảm phân ko xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở 2 giới với tần số như nhau.Tiến hành phép lai:
(P)(AB/ab)Dd x (AB/ab)Dd,trong số cá thể thu được ở F1,số cá thể có kiểu hình trội về 3 tính trạng trên chiếm tỷ lệ 50.73%.Theo lí thuyết số cá thể F1 có kiểu hình lặn về 1 tính trạng chiếm tỷ lệ:
A>11.04% B>16.91% C>22.43% D>27.95%

cặp Dd x Dd-->0,75D_:0,25dd
-tỉ lệ A_B_D_=0,5073--->tỉ lệ A_B_=$\dfrac{0,5073}{0,75}$=0,6764
-mà tỉ lệ A_B_=0,5 + tỉ lệ aabb-->tỉ lệ aabb=0,1764
-->tỉ lệ A_bb=tỉ lệ aaB_=0,25 - tỉ lệ aabb=0,0736
-sx KH lặn về 1 tính trạng có 3 TH:
TH1: lặn aa, trội B_ và D_ -->sx=0,0736*0,75=0,0552
TH2: lặn bb --->sx=0,0736*0,75=0,0552
TH3: lặn cặp dd --->sx=0,6764*0,25=0,1691
-->sx có KH mang 1 tính trạng lặn=0,0552+0,0552+0,1691=0,2795

8>Cho biết mỗi gen qui định 1 tính trạng,các alen trội là trội hoàn toàn,quá trình giảm phân ko xảy ra đột biến nhưng xảy ra HVG ở hai giới với tần số 24%.Theo lí thuyết phép lai:(P) AaBb(De/dE) x aaBb(De/dE) cho đời con có tỉ lệ KG dị hợp tử về cả 4 cặp gen và tỉ lệ kiểu hình trội về cả 4 tính trạng lần lượt là:
A>7.22% và 19.29% C>7.94% và 19.29%
B>7.22% và 20.25% D>7.94% và 21.09%

-dị 2 cặp cặp Aa và Bb chiếm tỉ lệ: 1/2*1/2=1/4
-cặp gen có HV có tỉ lệ dị hợp là:
+ $\dfrac{DE}{de}$=0,12*0,12+0,12*0,12=0,0288
+ $dfrac{dE}{De}$=0,38*0,38+0,38*0,38=0,2888-->sx KG dị 2 cặp gen lk=0,2888+0,0288=0,3176
--->sx dị 4 tính trạng=0,3176*1/4=0,0794
-tỉ lệ trội 2 cặp A_ và B_ =1/2*3/4=3/8
-tỉ lệ ddee=0,12*0,12=0,0144-->tỉ lệ D_E_ =0,5 + tỉ lệ aadd=0,5144
-->sx mang 4 tính trạng trội=0,5144*3/8=0,1929

9> Ở một loài thực vật, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp, quả hình
cầu trội hoàn toàn so với quả hình lê. Các gen quy định chiều cao và hình dạng quả cùng
nằm trên 1 nhiễm sắc thể và cách nhau 20 centimoocgan (cM). Cho cây thuần chủng
thân cao, quả hình cầu lai với cây thân thấp, quả hình lê, F1 thu đƣợc 100% thân cao, quả
hình cầu. Cho cây F1 lai với cây thân thấp, quả hình lê, F2 thu đƣợc 4 loại kiểu hình, trong
đó cây cao, quả hình lê chiếm tỉ lệ là
A. 40%. B. 25%. C. 10%. D. 50%.

-F1: $\dfrac{AB}{ab}$, khi cho lai với $\dfrac{de}{de}$ với tần số HV=0,2
-->tỉ lệ cao, hình lê=0,1*1=0,1

10) Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp, gen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với gen b quy định quả dài.Các cặp gen này nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể. Cây dị hợp tử về 2 cặp gen giao phấn với cây thân thấp, quả tròn thu đƣợc đời con phân li theo tỷ lệ: 310 cây thâncao, quả tròn: 190 cây thân cao, quả dài: 440 cây thân thấp, quả tròn: 60 cây thân thấp, quả dài. Cho biết không có đột biến xảy ra. Tần số hoán vị giữa hai gen nói trên là:
A. 12% B. 36% C. 24% D. 6%
-xét riêng từng cặp tính trạng-->Aa x aa và Bb x Bb
--->tính chung 2 cặp tính trạng, theo lí thuyết là (1:1)*(3:1)=8 tổ hợp
-mà theo đè thì số tổ hợp>8-->có HV gen
-cây thấp, tròn ở P có KG $\dfrac{aB}{ab}$ cho ab=0,5
-ta có: aabb=0,06-->tỉ lệ ab(từ cây P dị 2 cặp)=0,06/0,5=0,12-->giao tử HV
--->f=2*0,12=0,24
 

Hiền Cute

Học sinh
Thành viên
30 Tháng tư 2018
56
11
26
20
Quảng Ninh
THPT Nguyễn Tất Thành
2)Ở một loài SV,hai cặp gen A,a và B,b cùng nằm trên 1 cặp NST và cách nhau 20cM.Hai cặp gen D,d và E,e cùng nằm trên 1 cặp NST khác và cách nhau 10cM.Cho phép lai (p):(AB/ab)(De/de) x (AB/ab)(de/de).Biết rằng ko xảy ra đột biến mới và HVG xảy ra ở 2 giới với tần số bằng nhau,Theo lý thuyết trong tổng số cá thể thu được ở đời con,số cá thể có KG đồng hợp lặn về tất cả các gen chiếm tỷ lệ:
A.0.8%
B.8%
C.2%
D.7.2%

-xét cặp AaBb cho con lai đồng lặn=0,4*0,4=0,16 ( 0,4 ở đâu z???)
-cặp DdEe cho con đồng hợp lặn=0,5*1=0,5 ( 0,5*1 tại sao có???)
--->sx KG đồng lặn=0,16*0,5=0,08
 
  • Like
Reactions: Hồ Nhi
Top Bottom