* Trái nghĩa:
- Lợn thả, gà nhốt.
- Ở hiền gặp lành, ở ác gặp dữ.
- Của ít, lòng nhiều.
- Phải trái phân minh, nghĩa tình trọn vẹn.
- Ông nói gà, bà nói vịt.
- Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.
- Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
- Lên voi xuống chó .
- Trước lạ sau quen.
- Thất bại là mẹ thành công.
* Đồng âm:
- Ăn cơm cáy thì ngáy oo
Ăn cơm thịt bò thì lo ngay ngáy.
- Nuôi con mới biết sự tình
Thẩm thương cha mẹ nuôi mình khi xưa
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Ngó về quê mẹ , ruột đau chín chiều.
- Vẳng nghe chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ mẹ, chín chiều ruột đau.
- Gương không có thuỷ gương mờ
Thuyền không có lái lững lơ giữa dòng,
Mong sao nghĩa thuỷ tình chung
Cho thuyền cặp bến, gương trong ngàn đời.
- Hoàng trùng đi, vi trùng lại
Gây tai gây hại, chẳng kém gì nhau.
Khuyến Ưng hai gã Khải, Hoan
Theo Tây hại nước, giàu sang riêng mình.
Công lênh với nước mới vinh
Công lênh với giặc người khinh đời đời.