Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Hãy cùng xem những câu chuyện thú vị về nguồn gốc của tên các thứ và tháng trong tiếng Anh nào
Ý nghĩa của thứ trong tiếng Anh
Mỗi tuần có 7 ngày. Trong tiếng Việt, ngày chỉ đơn giản là từ thứ hai đến thứ bảy và ngày chủ nhật (gốc là Chúa Nhật - ngày của Chúa). Tiếng Anh phức tạp hơn, mỗi ngày đều có một tên riêng.
Sunday (chủ nhật) có nghĩa rất đơn giản là ngày của mặt trời (Sun’s day).
Monday (thứ hai) có nghĩa gốc là ngày của mặt trăng (Moon’s day).
Tuesday thì bắt nguồn từ tên thần Tiu - thần chiến tranh và thần của bầu trời của người Anh/Đức.
Wednesday được đặt tên theo thần Woden - một vị thần của người Anglo-Saxon, được cho là gắn liền với thần Sao Thủy (Mercury).
Thursday liên quan tới vị thần mà có lẽ nhiều người Việt Nam thấy tương đối quen thuộc: Thor’s day - thần của Sấm sét.
Friday được đặt theo vị thần Freya - nữ thần của tình yêu, sắc đẹp và sự sinh sản.
Saturday có nguồn gốc từ tên thần Saturn cai quản về nông nghiệp - người đã thống trị trái đất trong thời đại của hạnh phúc và đức hạnh, tên của thần được đặt cho sao Thổ (Saturn).
Ý nghĩa của các tháng
Tháng 1 : January theo tiếng Anh còn Januarius theo tiếng LA tinh . Theo thần thoại La Mã cổ đại thì Ja-nuc là vị thần của thời gian. Tháng 1 là tháng đầu tiên của một năm mới dương lịch , nên nó được mang tên vị thần thời gian . Vị thần thời gian phản ánh cả quá khứ lẫn tương lai.
Tháng 2 thì sao? Theo tiếng Anh tháng 2 là February còn tiếng La tinh là Februarius có nghĩa là thanh trừ. Trong phong tục của La mã thì thường thường các phạm nhân đều bị hành quyết vào tháng 2 nên người ta lấy luôn ngôn từ này để đặt cho tháng. Ngoài ngôn từ này còn có hàm ý nhắc loài người hãy sống lương thiện hơn và nên tránh mọi tội lỗi.Đây là tháng chết chóc nên số ngày của nó chỉ có 28 ngày ít hơn so với các tháng khác.
Tháng 3 : March, theo tiếng Anh xuất xứ từ chữ La tinh là Maps. Trong thần thoại La Mã cổ đại thì Maps lavì thần của chiến tranh . Maps cũng được xem là cha của Ro - myl và Rem . Theo truyền thuyết đó là hai người đã xây dựng nên thành phố Rim cổ đại ( nay là Roma)
Tháng 4: April, theo tiếng Anh ; Aprilis LA tinh . Trong một năm chu kỳ thời tiết (năm hồi quy) thì đây là thời kì mà cỏ cây hoa lá đâm tròi nảy lộc . Theo tiếng la tinh từ này có nghã là nảy mầm nên người ta đã lấy từ đó đặt tên cho tháng 4 . Tên tháng này đã được nêu lên đặc điểm của thời điểm theo chu kì thời tiết.
Tháng 5: May (tiếng Anh),Maius (La tinh ) .Có thể theo thần thoại nước Ý , tháng 5 này được đặt theo tên của thần đất . Còn theo thần thoại khác thì có thể gọi là thần phồn vinh.
Tháng 6 : June ( tiếngAnh) ;Junius( La tinh) . Theo thần thoại La mã cổ đại thì tháng này được đặt tên theo tên của nữ thần Ju-no-ra lavợ của thần Iu-pi-tơ. Trong thần thoại Hi lạp là nữ thần Hera.
Tháng 7 : July là tiếng Anh còn Julius là tiếng La tinh . Tháng này đặt tên theo vị hoàng đế la MÃ cổ đại Ju-li-us-le-sar. vào năm 46 trước công nguyên ông đã có công rất lớn trong việc cải cách dương lịch .
Tháng 8 :August( tiếng Anh ) ; Augustur( LA mã) . Tháng này được đặt theo tên vị Hoàng đế La mã Au-gus . Ông có công sữa sai xót trong việc abn hành lịch chủ tế lúc bấy giờ .
Để kỉ niệm và tưởng nhở ông người ta không chỉ đặt tên mà còn thêm một ngày trong tháng này ( bù cho tháng 2) .
Tháng 9 : September(tiếng Anh ) , tháng này được gọi theo nghĩa từ của tiếng la tinh septem-số 7. Trong nhà nước la mã cổ đại thì đây là tháng thứ 7 đầu tiên của một năm lịch.
THÁNG 10: October(tiếng anh )còn Octo(la mã) . Những tháng chẵn cuối năm đổi thành tháng đủ nếu trong lịch cũ thì đây là tháng 8. Tháng này đại diện cho sự no đủ , hạnh phúc.
Tháng 11 và tháng 12 tương ứng với : November và December và trong tiếng La mã là: novem và decem tương ứng với 2 tháng 9 và 10 theo lịch cũ sau tháng 7 đầu tiên . Trong sách không nói nhiều về tháng này nhưng tôi nghĩ tháng này đại diện cho sự mới mẻ , đạt được những kết quả trước đó và những người sinh vào tháng này là những người mới cũng như tháng vậy
@Harry Nanmes
Ý nghĩa của thứ trong tiếng Anh
Mỗi tuần có 7 ngày. Trong tiếng Việt, ngày chỉ đơn giản là từ thứ hai đến thứ bảy và ngày chủ nhật (gốc là Chúa Nhật - ngày của Chúa). Tiếng Anh phức tạp hơn, mỗi ngày đều có một tên riêng.
Sunday (chủ nhật) có nghĩa rất đơn giản là ngày của mặt trời (Sun’s day).
Monday (thứ hai) có nghĩa gốc là ngày của mặt trăng (Moon’s day).
Tuesday thì bắt nguồn từ tên thần Tiu - thần chiến tranh và thần của bầu trời của người Anh/Đức.
Wednesday được đặt tên theo thần Woden - một vị thần của người Anglo-Saxon, được cho là gắn liền với thần Sao Thủy (Mercury).
Thursday liên quan tới vị thần mà có lẽ nhiều người Việt Nam thấy tương đối quen thuộc: Thor’s day - thần của Sấm sét.
Friday được đặt theo vị thần Freya - nữ thần của tình yêu, sắc đẹp và sự sinh sản.
Saturday có nguồn gốc từ tên thần Saturn cai quản về nông nghiệp - người đã thống trị trái đất trong thời đại của hạnh phúc và đức hạnh, tên của thần được đặt cho sao Thổ (Saturn).
Ý nghĩa của các tháng
Tháng 1 : January theo tiếng Anh còn Januarius theo tiếng LA tinh . Theo thần thoại La Mã cổ đại thì Ja-nuc là vị thần của thời gian. Tháng 1 là tháng đầu tiên của một năm mới dương lịch , nên nó được mang tên vị thần thời gian . Vị thần thời gian phản ánh cả quá khứ lẫn tương lai.
Tháng 2 thì sao? Theo tiếng Anh tháng 2 là February còn tiếng La tinh là Februarius có nghĩa là thanh trừ. Trong phong tục của La mã thì thường thường các phạm nhân đều bị hành quyết vào tháng 2 nên người ta lấy luôn ngôn từ này để đặt cho tháng. Ngoài ngôn từ này còn có hàm ý nhắc loài người hãy sống lương thiện hơn và nên tránh mọi tội lỗi.Đây là tháng chết chóc nên số ngày của nó chỉ có 28 ngày ít hơn so với các tháng khác.
Tháng 3 : March, theo tiếng Anh xuất xứ từ chữ La tinh là Maps. Trong thần thoại La Mã cổ đại thì Maps lavì thần của chiến tranh . Maps cũng được xem là cha của Ro - myl và Rem . Theo truyền thuyết đó là hai người đã xây dựng nên thành phố Rim cổ đại ( nay là Roma)
Tháng 4: April, theo tiếng Anh ; Aprilis LA tinh . Trong một năm chu kỳ thời tiết (năm hồi quy) thì đây là thời kì mà cỏ cây hoa lá đâm tròi nảy lộc . Theo tiếng la tinh từ này có nghã là nảy mầm nên người ta đã lấy từ đó đặt tên cho tháng 4 . Tên tháng này đã được nêu lên đặc điểm của thời điểm theo chu kì thời tiết.
Tháng 5: May (tiếng Anh),Maius (La tinh ) .Có thể theo thần thoại nước Ý , tháng 5 này được đặt theo tên của thần đất . Còn theo thần thoại khác thì có thể gọi là thần phồn vinh.
Tháng 6 : June ( tiếngAnh) ;Junius( La tinh) . Theo thần thoại La mã cổ đại thì tháng này được đặt tên theo tên của nữ thần Ju-no-ra lavợ của thần Iu-pi-tơ. Trong thần thoại Hi lạp là nữ thần Hera.
Tháng 7 : July là tiếng Anh còn Julius là tiếng La tinh . Tháng này đặt tên theo vị hoàng đế la MÃ cổ đại Ju-li-us-le-sar. vào năm 46 trước công nguyên ông đã có công rất lớn trong việc cải cách dương lịch .
Tháng 8 :August( tiếng Anh ) ; Augustur( LA mã) . Tháng này được đặt theo tên vị Hoàng đế La mã Au-gus . Ông có công sữa sai xót trong việc abn hành lịch chủ tế lúc bấy giờ .
Để kỉ niệm và tưởng nhở ông người ta không chỉ đặt tên mà còn thêm một ngày trong tháng này ( bù cho tháng 2) .
Tháng 9 : September(tiếng Anh ) , tháng này được gọi theo nghĩa từ của tiếng la tinh septem-số 7. Trong nhà nước la mã cổ đại thì đây là tháng thứ 7 đầu tiên của một năm lịch.
THÁNG 10: October(tiếng anh )còn Octo(la mã) . Những tháng chẵn cuối năm đổi thành tháng đủ nếu trong lịch cũ thì đây là tháng 8. Tháng này đại diện cho sự no đủ , hạnh phúc.
Tháng 11 và tháng 12 tương ứng với : November và December và trong tiếng La mã là: novem và decem tương ứng với 2 tháng 9 và 10 theo lịch cũ sau tháng 7 đầu tiên . Trong sách không nói nhiều về tháng này nhưng tôi nghĩ tháng này đại diện cho sự mới mẻ , đạt được những kết quả trước đó và những người sinh vào tháng này là những người mới cũng như tháng vậy
@Harry Nanmes