xin de thi hoc sinh gioi van lop 8

M

maquyvodoi

cac ban oi,ban nao co de thi hoc sinh gioi van lop 8 ko,cho minh xin,thank nhieu


đề thi học sinh giỏi văn lớp 8 trên mạng có rất nhiều rồi bạn nên chsu ý trước khi gửi bài nha


VD :
CÂU 1 (1,5 Điểm)

Phân tích biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong 2 câu thơ sau:

” Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”

(Quê hương – Tế Hanh)

CÂU 2 (2,5 Điểm)
Hãy viết một đoạn văn nêu lên suy nghĩ của em từ câu văn sau: ” Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp”

CÂU 3 (6,0 Điểm)
Trong bài thơ ” Một khúc ca xuân”, nhà thơ Tố Hữu có viết:

” Nếu là con chim, chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà không trả
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”

Em hãy nêu suy nghĩ của mình về lẽ sống được thể hiện trong bốn câu thơ trên.

————————————— Hết —————————————

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VĂN LỚP 8

CÂU 1: (1,5 điểm)

- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng : nhân hóa (0,25)

- Bằng biện pháp nhân hóa: tác giả không chỉ diễn tả hình ảnh con thuyền nằm im trên bến mà còn cảm thấy nó như đang lắng nghe, đang cảm nhận chất mặn mòi của biển cả. Hình ảnh con thuyền vô tri đã trở nên có hồn. Và , cũng như người dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn của biển khơi, đó là sự vất vả nhưng tràn đầy hạnh phúc.(0,75)

- Câu thơ thể hiện sự tinh tế tài hoa và một tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người, cuộc sống lao động của quê hương.(0,5)

CÂU 2: (2,5 điểm)

HS viết trọn vẹn đoạn văn, nội dung cơ bản đạt được các ý sau:

- Từ một hiện tượng của thiên nhiên: (Ở một nơi mà tưởng chừng như không thể tồn tại sự sống có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thạt đẹp) để diễn tả sức chịu đựng, sức sống kì diệu của những loài cây.

- Hiện tượng thiên nhiên đó, gợi suy nghĩ gì về vẻ đẹp của những con người – môi trường khó khăn không khuất phục ý chí con người. Trong hoàn cảnh nghiệt ngã là lúc con người thể hiện nghị lực phi thường, sức chịu đựng và sức sống kì diệu nhất. Đối với họ, nhiều khi sự gian khổ, khắc nghiệt của hoàn cảnh lại chính là môi trường để giúp họ tôi luyện, giúp họ vững vàng hơn trong cuộc sống. Thành công mà họ đạt được thật có giá trị, thật rực rỡ vì nó là kết quả những cố gắng phi thường.

CÂU 3: (6,0 điểm)

Yêu cầu:

HS thể hiện được suy nghĩ của mình về quan niêm sống được thể hiện qua bốn câu thơ (chứ không phân tích bốn câu thơ đó)

Những gợi ý chính:

Về nội dung:

Ý 1: + Mỗi con người sống trong cuộc đời không chỉ là hưởng thụ cuộc sống mà còn phải biết phục vụ cho cuộc sống.

+ Đoạn thơ nêu lên một lẽ sống, một quan niệm sống tốt đẹp. Đó là: mỗi cá nhân đều phải có trách nhiệm với cuộc đời chung, phải cống hiến cho cộng đồng, cho xã hội, cho những người xung quanh mình. (dẫn chứng)

+ Mỗi người sẽ sống trọn vẹn hơn khi biết chia sẻ, biết sống vì người khác. Xã hội hạnh phúc hơn khi mọi người đều hướng đến cái chung, cái cao cả. (dẫn chứng)

- Ý 2: Liên hệ cuộc sống hiện tại và trách nhiệm cá nhân.

Về diễn đạt:

- Hành văn chặt chẽ, trôi chảy, mạch lạc, giàu màu sắc cá tính

(Trên đây là những gợi ý cơ bản, học sinh có thể có những cách trình bày khác, theo yêu cầu của đề. Gám khảo căn cứ gợi ý và bài làm cụ thể của học sinh để cho điểm phù hợp)

BIỂU ĐIỂM CHẤM:

CÂU 2:

Điểm 2,0 – 2,5: Viết trọn vẹn đoạn văn, đảm bảo các nội dung nêu trong đáp án.

Điểm 1,5 – <2,0: Viết đầy đủ nội dung song cách trình bày đoạn văn chưa hay hoặc đúng yêu cầu đoạn văn nhưng nội dung chưa thật đầy đủ.

Điểm 1,0 – <1,5: Hiểu được nội dung song cách trình bày đoạn văn chưa chặt chẽ hoặc chưa hiểu được nội dung chưa đủ theo yêu cầu.

Dưới 1,0: Đoạn văn chưa đạt yêu cầu

CÂU 3:

Điểm 5- 6,0: Bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đề, văn viết tốt, tỏ ra có năng khiếu.

Điểm 4-< 5: Bài làm cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề song chưa sâu, hành văn tốt, lập luận chặt chẽ, có một vài lỗi diễn đạt và chính tả.

Điểm 3 – 4: Bài làm xác định được yêu cầu của đề song một trong 3 yêu cầu nội dung trình bày chưa trọn vẹn, văn viết được.

Điểm 2-< 3: Bài làm chưa tốt, xác định được yêu cầu nhưng chưa làm rõ được nội dung theo yêu cầu, diễn đạt thiếu mạch lạc, còn sai lỗi chính tả, ngữ pháp.

Dưới 2,0: Bài làm yếu.
nguồn : google

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHỐI 8
MÔN: NGỮ VĂN
THỜI GIAN: 90’
1. Thế nào là từ tượng hình, tượng thanh? Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh có trong câu thơ sau:
Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu
Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy
( “Nhớ con sông quê hương” -Tế Hanh) ( 1 điểm)
2. Như tế nào là đoạn văn diễn dịch? Cho câu chủ đề sau: “Lão Hạt là người cha thương con vô bờ bến”. Viết đoạn văn ngắn (khoảng năm sáu dòng) triển khai câu chủ đề trên theo hình thức diễn dịch.( 2 điểm)
3. Ông cha ta có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Em hiểu gì về câu tục ngữ trên? Bằng những hiểu biết của mình, em hãy làm sáng tỏ câu tục ngữ trên.(7 điểm)

ĐÁP ÁN:
1. Trả lời đúng khái niệm từ tượng hình, từ tượng thanh ( 0,5 đ)
Xác định được:
+ Từ “ ríu rít” là từ tượng thanh. ( 0,25 đ)
+ Từ “chập chờn” là từ tượng hình( 0,25 đ)
2. Trình bày được định nghĩa đoạn văn diễn dịch: Có câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn nêu ý khái quát, các câu còn lại làm sáng tỏ cho câu chủ đề.( 1 đ)
- viết đoạn văn đúng yêu cầu.( 1 đ)
3.
a) Yêu cầu cần đạt :
- Viết đúng kiểu bài nghị luận giải thích và chứng minh. Diễn đạt lưu loát, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả.
- Giải thích được nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ.
- Đưa ra những bằng chứng thực tế từ cuộc sống để chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ.
b) Dàn ý:
* Mỏ bài:
- Giới thiệu vấn đề dẫn dắt vào câu tục ngữ.
- Trích câu tục ngữ.
* Thân bài:
- Giải thích câu tục ngữ:
+ Nghĩa đen: Gần mực sẽ bị mực dây vào người, gần đèn sẽ được ánh đèn chiếu sáng.
+ Nghĩa bóng: Gần kẻ xấu sẽ bị ảnh hưởng, bị xấu theo. Gần người tốt sẽ học hỏi được nhiều điều hay.
- Chứng minh: Đưa ra được một số dẫn chứng từ cuộc sống lao động và học tập để khẳng định tính đúng đắn của câu tục ngữ.
nguồn : google

bạn có thể tham khảo tại đây nha có nhiều lắm

Tuyển tập đề thi học sinh giỏi Ngữ văn 8



chúc bạn học tốt
 
Last edited by a moderator:
L

leo345


Em có thể tham khảo 1 trong 2 đề sau ,có đáp án kèm theo.

Đề 1:



ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHỐI 8
MÔN: NGỮ VĂN
THỜI GIAN: 90’
1. Thế nào là từ tượng hình, tượng thanh? Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh có trong câu thơ sau:
Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu
Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy
( “Nhớ con sông quê hương” -Tế Hanh) ( 1 điểm)
2. Như tế nào là đoạn văn diễn dịch? Cho câu chủ đề sau: “Lão Hạt là người cha thương con vô bờ bến”. Viết đoạn văn ngắn (khoảng năm sáu dòng) triển khai câu chủ đề trên theo hình thức diễn dịch.( 2 điểm)
3. Ông cha ta có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Em hiểu gì về câu tục ngữ trên? Bằng những hiểu biết của mình, em hãy làm sáng tỏ câu tục ngữ trên.(7 điểm)

ĐÁP ÁN:
1. Trả lời đúng khái niệm từ tượng hình, từ tượng thanh ( 0,5 đ)
Xác định được:
+ Từ “ ríu rít” là từ tượng thanh. ( 0,25 đ)
+ Từ “chập chờn” là từ tượng hình( 0,25 đ)
2. Trình bày được định nghĩa đoạn văn diễn dịch: Có câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn nêu ý khái quát, các câu còn lại làm sáng tỏ cho câu chủ đề.( 1 đ)
- viết đoạn văn đúng yêu cầu.( 1 đ)
3.
a) Yêu cầu cần đạt :
- Viết đúng kiểu bài nghị luận giải thích và chứng minh. Diễn đạt lưu loát, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả.
- Giải thích được nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ.
- Đưa ra những bằng chứng thực tế từ cuộc sống để chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ.
b) Dàn ý:
* Mỏ bài:
- Giới thiệu vấn đề dẫn dắt vào câu tục ngữ.
- Trích câu tục ngữ.
* Thân bài:
- Giải thích câu tục ngữ:
+ Nghĩa đen: Gần mực sẽ bị mực dây vào người, gần đèn sẽ được ánh đèn chiếu sáng.
+ Nghĩa bóng: Gần kẻ xấu sẽ bị ảnh hưởng, bị xấu theo. Gần người tốt sẽ học hỏi được nhiều điều hay.
- Chứng minh: Đưa ra được một số dẫn chứng từ cuộc sống lao động và học tập để khẳng định tính đúng đắn của câu tục ngữ.

Đề 2:
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2011-2012
MÔN NGỮ VĂN 8
Thời gian làm bài: 120 phút

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8

Câu 1: (2 điểm)

Hãy xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:

“Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.”

( Vũ Đình Liên, Ông đồ)

Câu 2: (3 điểm)

Ngợi ca sự hy sinh cao đẹp của những người lính trong chiến dịch thành cổ Quảng Trị năm 1972, nhà thơ Lê Bá Dương đã viết:

“Đò lên Thạch Hãn xin chèo nhẹ
Đáy sông còn đó bạn tôi nằm
Có tuổi hai mươi thành sóng nước
Vỗ yên bờ, mãi mãi ngàn năm.”

(Lê Bá Dương,Lời người bên sông)

Trình bày cảm nhận của em về bài thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn (khoảng một trang giấy thi).
.
Câu 3: (5 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Chị Dậu và lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.”

Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (Ngô Tất Tố) và “Lão Hạc” (Nam Cao), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

———————Hết——————

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8, NĂM HỌC 2011-2012

MÔN NGỮ VĂN LỚP 8

Câu 1: (2 điểm)

Các biện pháp nghệ thuật tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: điệp từ (mỗi) (0,25đ); Câu hỏi tu từ (người thuê viết nay đâu) (0,25đ); nhân hóa (giấy buồn, mực sầu) (0,25đ)

Phân tích tác dụng:

- Điệp từ : thể hiện sự sửng sốt trước sự thay đổi quá bất ngờ (0,25đ). Hình ảnh ông đồ tiều tụy, lặng lẽ bên góc phố đông người qua nhưng không người thuê viết (0,25đ).

- Câu hỏi tu từ: không có lời giải đáp, hồi âm tan loãng vào không gian hun hút thể hiện tâm trạng xót xa, đau đớn… (0,25đ)

- Nhân hóa: cái sầu, cái buồn như ngấm vào cả sự vật (giấy, nghiên)(0,25đ), những vật vô tri cũng buồn cùng ông đồ, cũng cảm thấy cô đơn, lạc lõng (0,25đ).

Câu 2: (3 điểm)

HS có thể diễn đạt bằng những cách khác nhau. Về đại thể, cần nêu được những cảm nhận sau đây:

1. Hai dòng thơ đầu là lời nhắn nhủ của tác giả với những người hôm nay (Đò lên Thạch Hãn xin chèo nhẹ) như sợ những mái chèo lên dòng Thạch Hãn làm đau những hài cốt của những người lính liệt sĩ vẫn còn nằm lại đáy sông ( Đáy sông còn đó bạn tôi nằm ). Hai dòng thơ gián tiếp nêu lên sự khốc liệt của chiến tranh và sự hy sinh cao đẹp của những người lính, có cả những người lính vô danh vẫn chưa tìm được hài cốt. Đồng thời thể hiện thái độ trân trọng, tri ân của những người hôm nay về sự hy sinh cao đẹp đó. (1đ)

2. Hai dòng thơ tiếp theo tác giả đã khái quát, nâng cao tầm vóc cao đẹp của sự hy sinh : những người lính hy sinh đã hóa thân vào “ dáng hình xứ sở” ( Có tuổi hai mươi thành sóng nước/ Vỗ yên bờ, mãi mãi ngàn năm ). Ý nghĩa của sự hy sinh đó, vì thế tồn tại vĩnh hằng trong lòng nhân dân; đi mãi cùng thời gian và không gian của đất nước, của dân tộc. (1đ)

3. Cảm nhận được một số đặc sắc về nghệ thuật: giọng thơ thiết tha và sâu lắng; nhịp thơ biến đổi từ nhịp 2/2/3 sang nhịp 3/4; thủ pháp hoán dụ ( có tuổi hai mươi), ẩn dụ (thành sóng nước/ vỗ yên bờ bãi )… (1đ)

Câu 3: (5 điểm)

1/ Kỹ năng:

- Biết cách làm bài nghị luận chứng minh một nhận định về một tác phẩm văn học.

- Các em phải biết lập luận chặt chẽ, dùng lý lẽ sắc sảo, dẫn chứng phong phú, cụ thể để làm sáng tỏ vấn đề.

- Hiểu đúng vấn đề, bố cục mạch lạc, hệ thống luận điểm lôgíc, diễn đạt mạch lạc, quan tâm đến lối viết câu và lỗi chính tả.

- Bố cục bài văn chặt chẽ, phân chia đoạn hợp lý, lời văn trong sáng, dễ hiểu; giữa các phần cần có sự liên kết.

2/ Kiến thức: Gợi ý bố cục như sau:

- Mở bài: Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.

- Thân bài:

a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng:

* Chị Dậu: là một hình ảnh vừa gần gũi, vừa cao đẹp tượng trưng cho người phụ nữ

nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng:

- Là một người vợ giàu tình yêu thương (dẫn chứng).

- Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm bảo vệ chồng (dẫn chứng).

* Lão Hạc: tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân:

- Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu (dẫn chứng).

- Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng (dẫn chứng).

b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước cách mạng:

* Chị Dậu: Số phận điêu đứng: nghèo khổ, bị bóc lột đến tận xương tủy, chồng ốm, có thể bị bắt, bị đánh…

* Lão Hạc: Số phận đau khổ, bi thảm: nhà nghèo, vợ mất sớm, con trai không cưới được vợ bỏ làng đi làm đồn điền cao su, lão thui thủi sống một mình cô đơn làm bạn với cậu vàng.

- Tai họa dồn dập đổ xuống cuộc đời lão, phải bán cậu vàng, sống trong đau khổ, cuối cùng chọn bả chó để tự tử – một cái chết vô cùng đau đớn và dữ dội.

c. Bức chân dung của chị Dậu và lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và nhân đạo của hai tác phẩm:

- Nó bộc lộ cách nhìn về nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thương đối với bi kịch của người nông dân; đau đớn phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người….

- Kết bài: Khẳng định vấn đề.

3/ Biểu điểm:

- Điểm 5: Cho những bài văn đảm bảo những yêu cầu trên, có khả năng lập luận tốt, văn viết trôi chảy, mạch lạc, làm sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận.

- Điểm 4: Cho những bài viết đảm bảo những yêu cầu trên nhưng còn vài lỗi nhỏ về diễn đạt câu và chính tả.

- Điểm 3: Đảm bảo những yêu cầu trên, văn viết đôi chỗ chưa mạch lạc. Còn một vài lỗi về diễn đạt câu và chính tả.

- Điểm 2: Tương đối đảm bảo những yêu cầu trên, luận điểm thuyết phục người đọc; chưa kết hợp hài hòa giữa lý lẽ và dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ vấn đề, lời văn chưa mạch lạc, còn mắc một số lỗi về chính tả và diễn đạt câu.

- Điểm 1: Kĩ năng làm bài nghị luận chưa tốt, luận điểm chưa thuyết phục; lí lẽ, dẫn chứng sơ sài. Còn sai nhiều lỗi chính tả và diễn đạt câu.

* Lưu ý:

1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc; cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh; phát hiện, trân trọng những bài có ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách trình bày khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục.(riêng phần tiếng Việt cần căn cứ đúng theo hướng dẫn chấm để ghi điểm) .

2. Tổng điểm của toàn bài là 10,0 điểm, điểm lẻ đến 0,25 điểm. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số thang điểm chính, giám khảo cần bàn bạc, thống nhất để định ra các thang điểm cụ thể.

————————–Hết——

Sưu tầm....
 
Top Bottom