Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam.
Mở Bài: Nón lá là vật dụng quen thuộc và gần gũi trong đời sống người nông dân Việt Nam. Có thể nói nón lá là vật đội đầu truyền thống, trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. Vẻ đẹp thanh mảnh, nhẹ nhàng của chiếc nón bài thơ, cùng với tá áo dài bay trong gió đã làm tôn lên vẻ đẹp của người con gái.
Thân Bài:
* Khái niệm: Nón lá là vật dụng đội đầu có vai trò che nắng che mưa. Nón được làm từ các loại lá nên được gọi chung là nón lá. Nón lá còn được xem là một trang phục truyền thống của dân tộc ta.
* Chủng loại: Nón lá cũng có nhiều loại. Về loại nguyên liệu có: nón lá dứa, nón lá cọ, nón lá dừa, nón rơm, nón lá chuối… Về kĩ thuật có: nón lá một lớp lá, nón lá nhiều lớp lá, nón lá chéo lớp, nón lá bẻ vành, nón quai thao (nón Bắc), nón bài thơ (nón Huế), nón dấu (nón lính); nón cời; nón gõ; nón lá sen; nón thúng; nón khua (nón quan); nón chảo ,….. Nhưng thông dụng nhất vẫn là nón hình chóp. * Nguồn gốc chiếc nón lá Việt Nam: Nhiều tài liệu khẳng định chiếc nón lá xuất hiện lần đầu tiên vào thế kỉ 13, đời nhà Trần. Tuy nhiên, hình ảnh nón đội đầu tương tự như nón lá đã thấy xuất hiện trên trống đồng Ngọc Lũ, Trống Đồng Đông Sơn, trên thạp đồng Đào Thịnh từ 2500-3000 năm trước công nguyên. Người Việt cổ từ xưa đã biết lấy lá buộc lại làm vật che mưa, nắng. Từ những kiểu cách thô sơ ban đầu con người đã dần cải tạo làm cho chiếc nón ngày càng bền đẹp và tiện cho chiếc nón ngày càng bền đẹp và tiện lợi hơn. Nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước. Trải qua những năm tháng chiến tranh ác liệt, nghề chằm nón vẫn được duy trì và tồn tại đến ngày nay. Ngày nay, với sự xuất hiện của nhiều trang phục đội đầu, chiếc nón lá không còn được ưu chuộng như trước nhưng vẫn còn được các bà các cô ở những miền quê sử dụng hằng ngày.
* Đặc điểm, cấu tạo và cách làm nón lá Việt Nam:
– Hình dáng: nón có hình chóp tròn. Một số loại nón có bản và làm phẳng đỉnh
– Màu sắc: thường có màu tráng đục của lá. Tuy nhiên, người ta cũng có thể sơn màu để nón bền và đẹp hơn.
– Kích thước: nón thường có đường kính vành khoảng 50cm, cao 30cm.
– Chất liệu: nón thường được làm từ lá cây như: rơm, lá cót, lá dừa, lá cọ. Phổ biến nhất là nón lá cọ bởi bản lá rộng, dễ làm, dễ đánh bóng và bền đẹp.
* Cấu tạo của chiếc nón gồm: Vành nón, chóp nón, lá nguyên liệu và quai nón. Vành nón được làm từ những thanh tre uốn công thành hình tròn có nhiều kích thước từ to nhất ở vành quai đến nhỏ dần ở chóp. Nguyên liệu lá chọn làm nón được tuyển lựa và xử lí cẩn thận, đảm bảo khô và dai. Lá được chằm vào vành khung bằng dây cướt. Ở vành quai, người ta chằm sẵn hai móc quai. Mỗi một chiếc nón thường sẽ có quai đeo làm bằng vải mềm hoặc lụa. Quai nón được thắt chặt vào vành vai, khi đội, quai quàng ngang cằm cổ giữ nón không bị lệch hoặc rơi. Để tránh làm nón bị hỏng, ở chóp người ta thường chằm một lớp nilon chống thấm nước. Toàn bộ nón được sơn một lớp dầu bóng hoặc sơn màu chống thấm nước và giúp nón bền đẹp hơn. * Cách làm nón lá Việt Nam: Để làm ra một chiếc nón lá đơn giản, người ta phải trải qua nhiều công đoạn. Trước hết là chuẩn bị nguyên vật liệu gồm: lá cọ đã qua sử lí, vành tre, kim khâu, cước khâu, … Đầu tiên, người ta cố định vành nón từ nhỏ đến lớn trên một cái khung. Sau đó xếp đều đặn lá cọ lên trên và dùng kim khâu khâu từng lá một cho dính chặt vào khung. Thao tác này gọi là chằm khung. Để nón lá đẹp, bền chắc các mũi kim phải đều đặn, lá phải xếp ngay ngắn, phủ kín không hở. Cứ lần lượt làm như thế cho đến khi lá cọ đã phủ hết vành nón là chuyển qua khâu bẻ vành, kết đỉnh. Ở rìa lớn nhất của nón, lá còn dư sẽ được cắt bỏ, sau đó dùng kim khây kết chặt vành lớn và lá cọ sao cho khin khít. Để lá cọ không bị bung lên trong quá trình sử dụng , người thợ đã khéo léo cài một thanh tre mỏng nẹp chặt vành nón. Ở vành thứ 3 - 4 tính từ vành lớn , người thợ kết hai búi chỉ để cột quai nón. Kết đỉnh là se khít đ ỉ nh n ó n kh ô n g đ ể nư ớ c c h ảy v à o. Phần này phía bên trong người ta thường ép thêm một lớp ni - long mỏng chống nước. Các đ ư ờ n g c h ỉ m ỏ n g kh in kh í t nh au làm c h o c h ó p n ó n c ứn g c áp , b ề n c h ặt. Để làm ra một c h iế c n ó n vừ a t inh x ả o , vừ a v ắt m ắt , n g ư ờ i th ợ c ó th ể d ùn g c h ỉ c ư ớ c nh iề u m àu h o ặ c v ẽ lê n n ó n nhữn g h ì nh ảnh s inh đ ộ n g m ô t ả c u ộ c s ố n g đ ồ n g q u ê b ì nh d ị h ay nhữn g h ì nh ảnh h o a lá , c h im c h ó c s an g tr ọ n g , làm c h o c h iế c n ó n th ê m lộ n g lẫy. Để lá b ề n c h ặt h ơ n , đ ô i kh i n g ư ờ i t a c h ằm h a i lớp lá lê n nh au g ọ là n ó n đ ô i. L o ạ i n ó n n ày n ặn g h ơ n , v ành d ày h ơ n n ó n đ ơ n , thư ờ n g d ùn g c h o c á c lễ h ộ i. * Vai trò, ý nghĩa của c h i ế c n ó n l á t r o n g đ ờ i s ố n g n g ư ờ i V i ệ t : Trước hết , n ó n lá c ó v a i tr ò c h e g iữ c h o đ ầu kh o o g n b ị ư ớ t mư a , c h ó i n ắn g , b ả o v ệ p h ần đ ầu trư ớ c m ọ i t á c đ ộ n g c ủ a th iê n nh iê n. B ở i th ế c h iế c n ó n thư ờ n g đ ư ợ c c o n n g ư ờ i s ử d ụn g kh i la o đ ộ n g h àn g n g ày. Chiếc nón còn được sử dụng như mộ t c á i q u ạt làm m át tr ê n nhữn g c h ặn g đ ư ờ n g x a , h ay tr o n g n g ày h è n ó n g nự c. N g ư ờ i n ô n g d ân d ùn g n ó n làm q u ạt xu a đ i n ỗ i m ệ t nh ọ c d ân d ùn g n ó n làm q u ạt xu a đ i n ỗ i m ệ t nh ọ c tr ê n đ ồ n g ru ộ n g. Kh ô n g nhữn g th ế , nh ờ kĩ thu ật g h é p lá t ỉ m ỉ , c h iế c n ó n đ ô i kh i c ò n d ùn g đ ể mú c nư ớ c m à kh ô n g h ề c h ảy. Chiếc nón lá gắn chặt với hình ảnh cá c b à , c á c c ô , c á c th iế u nữ làm t ăn g th ê m v ẻ d uy ê n d án g. Nh ất là kh i c h iế c n ó n lá đ i c ùn g v ớ i c h iế c á o d à i thư ớ t th a t ạ o n ê n m ộ t v ẻ đ ẹ p q uy ế n rũ v ô c ùn g. Đ ó c ũn g là v ẻ đ ẹ p truy ề n th ố n g từ n g àn đ ờ i n ay c ủ a c o n n g ư ờ i V iệ t N am t a. Chiếc nón lá còn đ ư ợ c s ử d ụn g như m ộ t d ụn g c ụ c a mú a , tr an g tr í làm đ ẹ p kh ô n g g ian. H ì nh ảnh c h iế c n ó n c ò n đ i v à o th ơ c a , nh a c , h ọ a v à c á c lo ạ i h ì nh n g h ệ thu ật kh á c tr ở th ành b iể u tư ợ n g c ủ a c á i đ ẹ p v à t âm h ồ n b ì nh d ị , h ồ n h ậu c ủ a c o n n g ư ờ i V iê t N am. * Sử dụng v à b ả o q u ả n n ó n l á : – N ó n lá d ùn g đ ể đ ộ i đ ầu. Kh ô n g n ê n đ ể n ó n v a đ ập m ạnh v ớ i c á c v ật nh ọ n , v ật c ứn g s ẽ làm n ó n b iế n d ạn g , m au h ỏ n g. – Không nên để nón gần lửa nóng hay d ư ớ i ánh n ắn g m ặt tr ờ i lâu n g ày. – Muốn nón lá được bền lâu c h ỉ n ê n đ ộ i kh i tr ờ i n ắn g , tr ánh đ i mư a. S au kh i d ùn g n ê n c ất v à o c h ỗ b ó n g r âm , kh ô n g p h ơ i n g o à i n ắn g s ẽ làm c o n g v ành , lá n ó n g iò n v à ố v àn g làm làm m ất t í nh th ẩm mĩ v à g iảm tu ổ i th ọ c ủ a n ó n. – Thường xuyên lau c hù i , s ử a c hữ a , rút x iế t lạ i c á c đ ư ờ n g kh âu h o ặ c s ơ n p h ế t n ó n đ ể g iữ g ì n n ó n đ ư ợ c lâu b ề n
K ế t B à i : L à m ộ t b iể u tư ợ n g c ủ a n g ư ờ i p hụ nữ V iệ t , c h iế c n ó n lá g ắn liề n v ớ i c ả đ ờ i s ố n g v ật c h ất v à t inh th ần c ủ a c hún g t a. Đ i kh ắp m iề n đ ất nư ớ c , h ì nh ảnh c h iế c n ó n lá v ẫn lu ô n là h ì nh ảnh c hún g t a d ễ b ắt g ặp h ơ n c ả. Đ ó vừ a là n é t đ ẹ p b ì nh d ị , m ộ c m ạ c , d uy ê n d án g c ủ a n g ư ờ i p hụ nữ V iệ t , vừ a là m ộ t b iể u tư ợ n g v ăn h ó a c ủ a m ộ t đ ất nư ớ c tr ọ n g t ì nh tr ọ n g n g hĩ a c ủ a nư ớ c N am t a. Biểu tượng ấy đã góp phần làm nên một vẻ đẹp rất Việt Nam.
Nguồn :#net