[Văn 9]: Soạn bài Đồng Chí

Z

zkyske

[FONT=&quot]"Đồng chí" [/FONT][FONT=&quot] là bài thơ hay nhất của Chính Hữu viết về người nông dân mặc áo lính trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Bài thơ được viết vào đầu xuân 1948, sau chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947, nó đã đi qua một hành trình nửa thế kỉ, làm sang trọng một hồn thơ chiến sĩ của Chính Hữu.[/FONT]
[FONT=&quot]Bài thơ "Đồng chí" ca ngợi tình đồng đội gian khổ có nhau, vào sinh ra tử có nhau của các anh bộ đội Cụ Hồ, những người nông dân yêu nước đi bộ đội đánh giặc trong những năm đầu gian khổ thời 9 năm kháng chiến chống Pháp (1946-1954).[/FONT]
[FONT=&quot]1. Hai câu thơ đầu cấu trúc song hành, đối xứng làm hiện lên hai "gương mặt" người chiến sĩ rất trẻ, như đang tâm sự cùng nhau. Giọng điệu tâm tình của một tình bạn thân thiết:[/FONT]
[FONT=&quot]"Quê hương anh nước mặn, đồng chua,[/FONT]
[FONT=&quot] Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá".[/FONT]
[FONT=&quot]Quê hương anh và làng tôi đều nghèo khổ, là nơi "nước mặn, đồng chua", là xứ sở "đất cày lên sỏi đá". Mượn tục ngữ, thành ngữ để nói về làng quê, nơi chôn nhau cắt rốn thân yêu của mình, Chính Hữu đã làm cho lời thơ bình dị, chất thơ mộc mạc, đáng yêu như tâm hồn người trai cày ra trận đánh giặc. Sự đồng cảnh, đồng cảm và hiểu nhau là cơ sở, là cái gốc làm nên tình bạn, tình đồng chí sau này.[/FONT]
[FONT=&quot]2[/FONT][FONT=&quot]. Năm câu thơ tiếp theo nói lên một quá trình thương mến: từ "đôi người xa lạ" rồi "thành đôi tri kỉ", về sau kết thành "đồng chí". Câu thơ biến hóa, 7, 8 từ rồi rút lại, nén xuống 2 từ, cảm xúc vần thơ như dồn tụ lại, nén chặt lại. Những ngày đầu đứng dưới lá quân kì: "Anh với tôi đôi người xa lạ - Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau". Đôi bạn gắn bó với nhau bằng bao kỉ niệm đẹp:[/FONT]
[FONT=&quot] "Súng bên súng, đầu sát bên đầu,[/FONT]
[FONT=&quot]Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ[/FONT]
[FONT=&quot]Đồng chí!"[/FONT]
[FONT=&quot]"Súng bên súng"[/FONT][FONT=&quot] là cách nói hàm súc, hình tượng: cùng chung lí tưởng chiến đấu; "anh với tôi" cùng ra trận đánh giặc để bảo vệ đất nước quê hương, vì độc lập, tự do và sự sống còn của dân tộc. "Đầu sát bên đầu" là hình ảnh diễn tả ý hợp tâm đầu của đôi bạn tâm giao. Câu thơ "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ" là câu thơ hay và cảm động, đầy ắp kỉ niệm một thời gian khổ. Chia ngọt sẻ bùi mới "thành đôi tri kỉ". "Đôi tri kỉ" là đôi bạn rất thân, biết bạn như biết mình. Bạn chiến đấu thành tri kỉ, về sau trở thành đồng chí ! Câu thơ 7, 8 từ đột ngột rút ngắn lại hai từ "đồng chí !" diễn tả niềm tự hào xúc động ngân nga mãi trong lòng. Xúc động khi nghĩ về một tình bạn đẹp. Tự hào về mối tình đồng chí cao cả thiêng liêng, cùng chung lí tưởng chiến đấu của những người binh nhì vốn là những trai cày giàu lòng yêu nước ra trận đánh giặc. Các từ ngữ được sử dụng làm vị ngữ trong vần thơ: bên, sát, chung, thành - đã thể hiện sự gắn bó thiết tha của tình tri kỉ, tình đồng chí. Cái tấm chăn mỏng mà ấm áp tình tri kỉ, tình đồng chí ấy mãi mãi là kỉ niệm đẹp của người lính, không bao giờ có thể quên:[/FONT]
[FONT=&quot] "Ôi núi thẳm rừng sâu[/FONT]
[FONT=&quot]Trung đội cũ về đâu[/FONT]
[FONT=&quot]Biết chăng chiều mưa mau[/FONT]
[FONT=&quot]Nơi đây chăn giá ngắt[/FONT]
[FONT=&quot]Nhớ cái rét ban đầu[/FONT]
[FONT=&quot]Thấm mối tình Việt Bắc..."[/FONT]
[FONT=&quot] ("Chiều mưa đường số 5" - Thâm Tâm)[/FONT]
[FONT=&quot]3. Ba câu thơ tiếp theo nói lên hai người đồng chí cùng chung một nỗi nhớ: nhớ ruộng nương, nhớ bạn thân cày, nhớ gian nhà, nhớ giếng nước, gốc đa. Hình ảnh nào cũng thắm thiết một tình quê vơi đầy:[/FONT]
[FONT=&quot]"Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,[/FONT]
[FONT=&quot]Gian nhà không mặc kệ gió lung lay,[/FONT]
[FONT=&quot]Giếng nước, gốc đa nhớ người ra lính".[/FONT]
[FONT=&quot]Giếng nước gốc đa là hình ảnh thân thương của làng quê được nói nhiều trong ca dao xưa: "Cây đa cũ, bến đò xưa... Gốc đa, giếng nước, sân đình...", được Chính Hữu vận dụng, đưa vào thơ rất đậm đà, nói ít mà gợi nhiều, thấm thía. Gian nhà, giếng nước, gốc đa được nhân hóa, đang đêm ngày dõi theo bóng hình anh trai cày ra trận ? Hay "người ra lính" vẫn đêm ngày ôm ấp hình bóng quê hương ? Có cả 2 nỗi nhớ ở cả hai phía chân trời. Tình yêu quê hương đã góp phần hình thành tình đồng chí, làm nên sức mạnh tinh thần để người lính vượt qua mọi thử thách gian lao, ác liệt thời máu lửa. Cũng nói về nỗi nhớ ấy, trong bài thơ "Bao giờ trở lại", Hoàng Trung Thông viết:[/FONT]
[FONT=&quot] "Bấm tay tính buổi anh đi,[/FONT]
[FONT=&quot]Mẹ thường vẫn nhắc: biết khi nào về ?[/FONT]
[FONT=&quot] Lúa xanh xanh ngắt chân đê,[/FONT]
[FONT=&quot]Anh đi là để giữ quê quán mình.[/FONT]
[FONT=&quot] Cây đa bến nước sân đình,[/FONT]
[FONT=&quot]Lời thề nhớ buổi mít tinh lên đường.[/FONT]
[FONT=&quot] Hoa cau thơm ngát đầu nương,[/FONT]
[FONT=&quot]Anh đi là giữ tình thương dạt dào.[/FONT]
[FONT=&quot] (...) Anh đi chín đợi mười chờ,[/FONT]
[FONT=&quot]Tin thường thắng trận, bao giờ về anh ?"[/FONT]
[FONT=&quot]4. Bảy câu thơ tiếp theo ngồn ngộn những chi tiết rất thực phản ánh hiện thực kháng chiến buổi đầu. Sau 80 năm bị thực dân Pháp thống trị, nhân dân ta đã quật khởi đứng lên giành lại non sông. Rồi với gậy tầm vông, với giáo mác,... nhân dân ta phải chống lại xe tăng, đại bác của giặc Pháp xâm lược. Những ngày đầu kháng chiến, quân và dân ta trải qua muôn vàn khó khăn: thiếu vũ khí, thiếu quân trang, thiếu lương thực, thuốc men,... Người lính ra trận "áo vải chân không đi lùng giặc đánh", áo quần rách tả tơi, ốm đau bệnh tật, sốt rét rừng, "Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi":[/FONT]
[FONT=&quot]"Anh với tôi biết từng cơn ớn lanh,[/FONT]
[FONT=&quot]Sốt run người vừng trán ướt mồ hồi.[/FONT]
[FONT=&quot]áo anh rách vai[/FONT]
[FONT=&quot]Quần tôi có vài mảnh vá[/FONT]
[FONT=&quot]Miệng cười buốt giá[/FONT]
[FONT=&quot]Chân không giày..."[/FONT]
[FONT=&quot]Chữ "biết" trong đoạn thơ này nghĩa là nếm trải, cùng chung chịu gian nan thử thách. Các chữ: "anh với tôi", "áo anh... quần tôi" xuất hiện trong đoạn thơ như một sự kết dính, gắn bó keo sơn tình đồng chí thắm thiết cao đẹp. Câu thơ 4 tiếng cấu trúc tương phản: "Miệng cười buốt giá" thể hiện sâu sắc tinh thần lạc quan của hai chiến sĩ, hai đồng chí. Đoạn thơ được viết dưới hình thức liệt kê, cảm xúc từ dồn nén bỗng ào lên: "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay". Tình thương đồng đội được biểu hiện bằng cử chỉ thân thiết, yêu thương: "tay nắm lấy bàn tay". Anh nắm lấy tay tôi, tôi nắm lấy bàn tay anh, để động viên nhau, truyền cho nhau tình thương và sức mạnh, để vượt qua mọi thử thách, "đi tới và làm nên thắng trận".[/FONT]
[FONT=&quot]5. Phần cuối bài thơ ghi lại cảnh hai người chiến sĩ - hai đồng chí trong chiến đấu. Họ cùng "đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới". Cảnh tượng chiến trường là "rừng hoang sương muối", một đêm đông vô cùng lạnh lẽo hoang vu giữa núi rừng chiến khu. Trong gian khổ ác liệt, trong căng thẳng "chờ giặc tới", hai chiến sĩ vẫn "đứng cạnh bên nhau", vào sinh ra tử có nhau. Đó là một đêm trăng trên chiến khu. Một tứ thơ đẹp bất ngờ xuất hiện:[/FONT]
[FONT=&quot]"Đầu súng trăng treo".[/FONT]
[FONT=&quot]Người chiến sĩ trên đường ra trận thì "ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan". Người lính đi phục kích giặc giữa một đêm đông "rừng hoang sương muối" thì có "đầu súng trăng treo". Cảnh vừa thực vừa mộng. Về khuya trăng tà, trăng lơ lửng trên không như đang treo vào đầu súng. Vầng trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp đất nước thanh bình. Súng mang ý nghĩa cuộc chiến đấu gian khổ hi sinh. "Đầu súng trăng treo" là một hình ảnh thơ mộng, nói lên trong chiến đấu gian khổ, anh bộ đội vẫn yêu đời, tình đồng chí thêm keo sơn gắn bó, họ cùng mơ ước một ngày mai đất nước thanh bình. Hình ảnh "Đầu súng trăng treo" là một sáng tạo thi ca mang vẻ đẹp lãng mạn của thơ ca kháng chiến, đã được Chính Hữu lấy nó đặt tên cho tập thơ - đóa hoa đầu mùa của mình. Trăng Việt Bắc, trăng giữa núi ngàn chiến khu, trăng trên bầu trời, trăng tỏa trong màn sương mờ huyền ảo. Mượn trăng để tả cái vắng lặng của chiến trường, để tô đậm cái tư thế trầm tĩnh "chờ giặc tới". Mọi gian nan căng thẳng của trận đánh sẽ diễn ra (?) đang nhường chỗ cho vẻ đẹp huyền diệu, thơ mộng của vầng trăng, và chính đó cũng là vẻ đẹp cao cả thiêng liêng của tình đồng chí, tình chiến đấu.[/FONT]
[FONT=&quot]Bài thơ "Đồng chí" vừa mang vẻ đẹp giản dị, bình dị khi nói về đời sống vật chất của người chiến sĩ, lại vừa mang vẻ đẹp cao cả, thiêng liêng, thơ mộng khi nói về đời sống tâm hồn, về tình đồng chí của các anh - người lính binh nhì buổi đầu kháng chiến.[/FONT]
[FONT=&quot]Ngôn ngữ thơ hàm súc, mộc mạc như tiếng nói của người lính trong tâm sự, tâm tình. Tục ngữ, thành ngữ, ca dao được Chính Hữu vận dụng rất linh hoạt, tạo nên chất thơ dung dị, hồn nhiên, đậm đà. Sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và màu sắc lãng mạn chung đúc nên hồn thơ chiến sĩ.[/FONT]
[FONT=&quot]"Đồng chí"[/FONT][FONT=&quot] là bài thơ rất độc đáo viết về anh bộ đội Cụ Hồ - người nông dân mặc áo lính, những anh hùng áo vải trong thời đại Hồ Chí Minh. Bài thơ là một tượng đài chiến sĩ tráng lệ, mộc mạc và bình dị, cao cả và thiêng liêng.[/FONT]
[FONT=&quot]Nguồn: Nhiều tác giả. 50 đề trắc nghiệm và tự luận Ngữ văn 9, Nxb ĐHQGHN[/FONT]
[FONT=&quot] [/FONT]
 
Last edited by a moderator:
A

anhnd1102

I. Đọc - hiểu chú thích:

1. Tác giả:
Tên thật là Trần Đình Đắc (1926 - 2007) –
Hà Tĩnh.
Thơ ông giản dị, chân thực, cảm xúc dồn
nén, ngôn ngữ, hình ảnh chọn lọc, hàm súc.
Là nhà thơ chiến sĩ chuyên viết về đề tài
người lính và chiến tranh.
Tập thơ tiêu biểu “Đầu súng trăng treo”(1966).
2. Hoàn cảnh sáng tác:
Đầu năm 1948.
- In trong tập thơ “Đầu súng trăng treo”.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc :
2 phần
7 câu đầu:Cơ sở của tình đồng chí.
Còn lại: Những biểu hiện và sức
mạnh của tình đồng chí.
Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp
với tự sự, miêu tả.
- Thể thơ: tự do.
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí !
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
2. Nội dung văn bản:
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Cùng cảnh ngộ xuất thân nghèo khó.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Cùng mục đích, lí tưởng chiến đấu.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Cùng chung nhiệm vụ, ý chí, tình cảm
Đồng chí !
- Câu đơn đặc biệt
- Khẳng định tình đồng chí là sự phát triển
cao nhất của tình bạn, tình người.
Nó như một nốt nhấn, một tiếng gọi
thân thương cất lên từ trái tim người lính.
Như một sự phát hiện mới mẻ về tình
đồng chí.
a. Cơ sở của tình đồng chí:
CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM
Tác giả có dụng ý gì khi viết hai từ
“Đồng chí” thành một câu thơ có cấu
trúc và giọng điệu đặc biệt này?
Như một cái bản lề gắn kết hai khổ thơ
2. Nội dung văn bản:
Cùng chung nhiệm vụ, lí tưởng, tình cảm
Đồng chí !
- Câu đơn đặc biệt
Xa lạ
a. Cơ sở của tình đồng chí:
Cùng giai cấp, cùng cảnh ngộ, cùng lí tưởng
và mục đích chiến đấu.
Quen nhau
Tri kỉ
Đồng chí
2. Nội dung văn bản:
a. Cơ sở của tình đồng chí:
b. Những biểu hiện và sức mạnh của tình
đồng chí:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Hoán dụ,nhân hoá
-Sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi
lòng của nhau.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Hình
ảnh chân thực; liệt kê; câu
thơ sóng đôi
Hiện thực đời lính muôn vàn khó khăn
gian khổ: bệnh tật, thiếu thốn
-Họ cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu
thốn của cuộc đời người lính.
Họ truyền cho nhau hơi ấm tình người,
niềm tin và sức mạnh.
Tình cảm gắn bó sâu nặng giữa những người lính.
Sự tự nguyện và quyết tâm ra đi vì nghĩa lớn.
Nỗi nhớ da diết.
Vào cuối năm 1947 tôi tham gia chiến dịch Việt Bắc.… Phải nói là chiến dịch vô cùng gian khổ. Bản thân tôi chỉ phong phanh trên người một bộ áo cánh, đầu không mũ, chân không giày, ăn uống rất kham khổ vì đang trên đường hành quân truy kích địch.
Hình ảnh giản dị, câu thơ dồn nén cảm
xúc, lắng sâu
2. Nội dung văn bản:
a. Cơ sở của tình đồng chí:
b. Những biểu hiện và sức mạnh của tình
đồng chí:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Hình ảnh chân thực gợi nhiều liên tưởng
Sự kết hợp đó đã tạo nên một biểu
tượng đẹp về cuộc đời người lính:
Chiến sĩ mà thi sĩ
Thực tại và mộng mơ
Chất hiện thực và chất trữ tình lãng mạn.
Sức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ vượt lên trên mọi khó khăn gian khổ, thiếu thốn.
=>
2. Nội dung văn bản:
a. Cơ sở của tình đồng chí:
b. Những biểu hiện và sức mạnh của tình
đồng chí:
Sức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ vượt lên trên mọi khó khăn gian khổ, thiếu thốn.
Hình tượng người lính:
Họ là những người nông dân mặc áo lính
xuất thân trong nghèo khó nhưng có mục
đích, lí tưởng sống cao đẹp.
=>
- Họ sẵn sàng hi sinh, chịu đựng mọi gian
khổ, thiếu thốn vì nghĩa lớn.
- Có một tình đồng chí, đồng đội sâu sắc,
thắm thiết..
- Có một tâm hồn lãng mạn, yêu đời .
2. Nội dung văn bản:
a. Cơ sở của tình đồng chí:
b. Những biểu hiện và sức mạnh của tình
đồng chí:
3. Ý nghĩa văn bản:
Hãy lựa chọn những đáp án đúng về
nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
* Nghệ thuật:
Hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, mộc mạc,
chân thực, cô đọng giàu ý nghĩa biểu
tượng.
Giọng thơ tâm tình, sâu lắng thiết tha.
Hình ảnh lãng mạn khoa trương, giọng sôi
nổi thiết tha.
* Nội dung:
Bài thơ như một bức tượng đài bằng thơ
về anh bộ đội cụ Hồ trong kháng chiến
chống Pháp với tình đồng đội gắn bó
keo sơn.
Bài thơ khắc hoạ hình tượng người lính
cách mạng trong kháng chiến chống Mĩ
với vẻ đẹp cao quí của tình đồng chí
gắn bó keo sơn.
A.
B
C.
A.
B.
Cả A và B
D.
2. Nội dung văn bản:
a. Cơ sở của tình đồng chí:
b. Những biểu hiện và sức mạnh của tình
đồng chí:
3. Ý nghĩa văn bản:
* Nghệ thuật:
- Hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, mộc mạc,
chân thực, cô đọng, giàu ý nghĩa
biểu tượng.
- Giọng thơ tâm tình, sâu lắng thiết tha.
* Nội dung:
- Bài thơ như một bức tượng đài bằng thơ
về anh bộ đội cụ Hồ trong kháng chiến
chống Pháp với tình đồng đội gắn bó
keo sơn.
LUYỆN TẬP
1. Theo em cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì?
A. Cảm hứng lãng mạn anh hùng ca.
B. Cảm hứng hiện thực, khai thác cái đẹp và chất thơ trong cái bình dị, đời thường.
2. Tại sao tác giả lại đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là
“Đồng chí” ?
3. Em cảm nhận được sức mạnh nào đã làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Pháp của dân tộc qua bài “Đồng chí” của Chính Hữu ?
DẶN DÒ
- Về nhà dọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
Viết một đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của em về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ
qua bài thơ.
- Chuẩn bị soạn bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
2. Nội dung văn bản:
a. Cơ sở của tình đồng chí:
b. Những biểu hiện và sức mạnh của tình
đồng chí:
3. Ý nghĩa văn bản:
Hãy lựa chọn những đáp án sai về nội dung
và nghệ thuật của bài thơ?
* Nghệ thuật:
- Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, mộc
mạc, chân thực, cô đọng, giàu ý nghĩa
biểu tượng.
- Giọng thơ tâm tình, sâu lắng thiết tha.
* Nội dung:
- Bài thơ như một bức tượng đài bằng thơ
về anh bộ đội cụ Hồ trong kháng chiến
chống Pháp với tình đồng đội gắn bó
keo sơn.
 
A

anhnd1102

* Bố cục : 3 đoạn.
+ 7 câu đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí.
+ 10 câu tiếp: Biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh ở những người lính.
+ 3 câu cuối: Biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính.

Câu 1 :
--- Dòng thơ thứ 7 đặc biệt ở chỗ: Chỉ gồm hai tiếng "đồng chí" riêng thành một câu thơ. Câu này đánh dấu mốc mới trong mạch cảm xúc, bao hàm những ý nghĩa sâu xa.
--- Sáu câu thơ đầu là tình đồng đội tri kỉ => tình đồng chí thiêng liêng. Đồng chí không chỉ có sự gắn bó thân tình mà còn chung chí hướng cao cả. Những người chiến sĩ hào mình trong mối giao cảm với tư cách là những quân nhân, là từng người không chỉ là riêng mình. Hai tiếng đồng chí vừa thân mật, giản dị, cao quý, lớn lao.

Câu 2:
--- Cơ sở ấy là không gian trữ tình trong đồng chí giá buốt mà không lạnh lẽo. Là những người đứng trong hàng ngũ cách mạng, chiến đấu vì sự độc lập, tự do của đất nước, họ luôn vượt qua khó khăn bằng sự sẻ chia, họ sống trong tình đồng đội.
--- Tình đồng chí bắt nguồn từ cơ sở một tình tri kỉ sâu sắc, từ những cái chung giữa "anh" và "tôi".

Câu 3:
--- Hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của người lính cách mạng:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước, gốc đa nhớ người ra lính.
+ Nỗi nhớ thương quê hương, gia đình, nhớ đến ruộng nương, ngôi nhà, cây đa, giếng nước. Nhớ tay ai cày xới ruộng nương, ngôi nhà không trong lúc gió lung lay, giếng nước gốc đa cũng thầm mong nhớ. Đây là nỗi nhớ hai chiều.
+ Tình quê hương luôn sâu đậm trong tim người lính, sự đồng cảm của những người đồng đội.
+ Những gian khổ mà người lính trải qua trong chiến đấu. Ta nhớ đến những cái rét xé thịt da, nhớ đến căn bệnh sốt rét ác nghiệt, cái buốt gia của núi rừng nhưng họ luôn chấp nhận hi sinh để bảo vệ đất nước.

Câu 4:
--- Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Những câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ về người lính và cuộc chiến đấu của họ: trong sự lạnh lẽo của sương muối, họ những người chiến sĩ vẫn luôn sát cánh bên nhau, luôn tự tin trong chiến đấu với sự gian khổ nhưng họ vẫn không nản lòng.
--- Phân tích:
+ Hình ảnh người lính - súng - trăng hiện lên trong cảnh rừng hoang sương muối.
+ Hình ảnh đầu súng trăng treo đối với người trực tiếp cầm súng mang ý nghĩa về tư thế chủ động, tự tin trong chiến đấu tạo nên biểu tượng về tinh thần ý chí sắt đá của dân tộc Việt Nam.

Câu 5:
--- Đồng chí muốn nói lên cùng chung ý chí, lí tưởng là cách xưng hô của những người cách mạng. Vì vậy, tác giả đặt tên là Đồng chí như để diễn tả thêm sự gắn bó khăng khít của những người lính cách mạng.

Câu 6: Hình ảnh anh bộ đội trong thời kháng chiến chống Pháp:
+ Là anh bộ đội xuất thân từ nông dân.
+ Là những người lính cách mạng phải chịu đựng gian lao, thử thách tột cùng.
+ Là tình đồng chí, đồng đội thắm thiết.
 
Top Bottom