[văn 9] ôn tập phần văn bản

N

nlht20081997

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG – NGUYỄN DỮ
ND THAM KHẢO:
-Là truyện thứ 16 của tuyền kì mạn lục..Dựa theo truyện dân gian vợ chàng Trương

ND CẦN NẮM:
Nội dung – Nghệ thuật: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương chuyện người con gái Nam xương đã thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối với số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.Tác phẩm là một ang văn hay thành công về nghệ thuật dựng chuyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình.
Ý nghĩa nhan đề: Truyền kì mạn lục ghi chép tản mạn những chuyện kì lạ được lưu truyền trong dân gian
Giá trị các chi tiết kì ảo:
-Tăng tính hấp dẫn –Hoàn chỉnh nét đẹp ở Vũ Nương –Tạo kết cuộc có hậu, thể hiện mơ ước ở hiền gặp lành
Ý nghĩa kết thúc truyện:
-Thể hiện tấm lòng thương cảm và nhân đạo của Nguyễn Dữ đối với người phụ nữ
-Tạo cho người đọc nhiều trăn trở , suy ngẫm.
Nguyên nhân bi kịch của Vũ Nương:
-Chiến tranh phong kiến. – Lời nói ngây thơ của con trẻ - Trương Sinh độc đoán gia trưởng. – Chế độ PK nam quyền.

HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ – NGÔ GIA VĂN PHÁI
ND THAM KHẢO:
-Trích hồi thứ 14 của HLNTC

ND CẦN NẮM:
Nội dung – Nghệ thuật: Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả HLNTCđã tái hiện chân thật người anh hung dân tộc Quang Trung – NH qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi LCT.
Ý nghĩa nhan đề: HLNTC Ghi chép sự thống nhất của vương triều nhà Lê
Tại sao vốn trung thành với nàh Lê nhưng nhóm tác giả vik về QT hay như vậy?
-Quan điểm lịch sử đúng đắn, niềm tự hào dân tộc, tôn trọng sự thật lịch sử.
Hình tượng vua Quang Trung:
-Mạnh mẽ , quyết đoán. Trí tuệ sang suốt nhạy bén. – Nhìn xa trông rộng. –Dùng binh như thần – Lẫm liệt trong chiến trận

TRUYỆN KIỀU ( NGUYỄN DU)
ND THAM KHẢO:
-Gồm 3254 câu thơ lục bát –Thể loại: truyện thơ Nôm
-Dựa theo cốt truyện KVKT của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc), phần sáng tạo của NDu là vô cùng to lớn.

ND CẦN NẮM:
Tác giả: Nguyễn Du tên chữ là tố Như, hiệu Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Sinh trưởng trong một gia đình qu‎ tộc nhiều đời àm quan và có truyền thống văn học. Ông sống trong thời đại (1765-1820) tức từ cuối thế kỉ 18 đến đầu thế kỉ 19: giai đoạn lịch sử đầy biến động, phong trào nông dân khởi nghĩa diễn ra ở nhiều nơi. Từ năm 1786-1796: ông sống phiêu bạt, 1796-1802, ông về quê nội ở ẩn.
Nội dung : truyện kiều mang 2 giá trị lớn là giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo.
-Là bức thành về hiện thực xã hội bất công, tàn bạo.
-Là tiếng nói thương cảm trước số phận của con người, tiếng nói lên án tố cáo các thế lực xấu xa, tiếng nói khẳng đình và đề cao tài năng nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người
Nghệ thuật: Là kết tinh thành tựu nghệ thuật văn hco5 dân tộc trên phương diện ngôn ngữ và thể loại
-Thể thơ lục bát và ngôn ngữ dân tộc đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ.
-Nghê thuật tự sự cũng có bước phát triển vượt bậc từ nghệ thuật dẫn chuyện, miêu tả thiên nhiên, khắc họa và miêu tả tâm lí con người.
Ý nghĩa nhan đề: ĐOẠN TRƯỜNG TÂN THANH : tiếng kêu mới ai oán đứt ruột
Các đoạn trích:
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình, nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương những luống rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh, những ai bây giờ
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa

Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác, biết là về đâu
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. Kiều ở lầu NB là một trong những đoạn miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất trong Truyện Kiều đặc biệt là bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Đoạn trích đã cho ta thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi cùng với lòng thủy chung và hiếu thảo của Thúy Kiều.

CHỊ EM THÚY KIỀU
Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân
Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường mầu da
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương lầu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
Khúc nhà tay lựa nên xoang
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân
Phong lưu nhất mực hồng quần
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê
Êm đềm trướng rủ màn che
Tường đông ong bướm đi về mặc ai Đoạn trích chị em thúy kiều sử dụng bút pháp ước lệ, lấy vẻ đẹp thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp con người, khắc họa rõ nét chân dung hai chị em Thúy Kiều. Ca ngội vẻ đẹp, tài năng con người và dự cảm về kiếp người tài hao bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du.


CẢNH NGÀY XUÂN
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
Tà tà bóng ngả về tây
Chị em thơ thẩn dan tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang Đoạn trích cảnh ngày xuân là bức tranh thiên nhiên , lễ hội mùa xuân vô cùng trong sang và tươi đẹp, được gợi lên qua ngôn ngữ và bút pháp miêu tả giàu chất trữ tình của Nguyễn Du.
 
N

nlht20081997

LỤC VÂN TIÊN (NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU)
ND THAM KHẢO:
-Gồm 2082 câu thơ lục bát –Thể loại: truyện thơ Nôm

ND CẦN NẮM:
Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) tục gọi là Đồ Chiểu, sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới – Gia Định, quê cha ở Phong Điền – Thừa Thiên Huế.
-Thời đại:chế độ phong kiến chuyên chế nhà Nguyễn phản động, thực dân Pháp xâm lược nước mất nhà tan, đời sống nhân dân lầm than cơ cực, nhiều cuộc khởi nghĩa bị nhấn chìm trong biển máu
-Cuộc đời: nghèo khổ, bất hạnh, mù lòa, học vấn dở dang, hôn nhân bội ước, mất nước. Nhưng ông là một tấm gương sang, một nhân cách lớn về nghị lực sống và cống hiến cho đời, lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm.
-Sư nghiệp: ông để lại nhiều áng văn chương có giá trị về 2 chue đề:
+Truyền dạy đạo lí‎ làm đường: Dương Từ - Hà Mậu, Lục Vân Tiên.
+Cổ vũ tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm: chạy giặc, văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Nội dung :
-Xem trọng tình nghĩa giữa con người với con người. -Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, cứu khốn phò nguy.
-Kết tội những kẻ phi nghĩa. -Thể hiện mơ ước cảu nhân dân về một lẽ sống công bằng và những điều tốt đẹp trong cuộc sống

Nghệ thuật:
-Có kết cấu theo lối chương, hồi. -Ngôn ngữ bình dị, đậm chất Nam Bộ.
-Xây dựng nhân vật theo lối lí tưởng hóa, Tính cách nv được bộc lộ qua lời nói, cử chỉ, ahnh2 động.
Đoạn trích:
LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
Vân Tiên ghé lại bên đàng,
Bẻ cây làm gậy nhắm làng xông vô.
125Kêu rằng: "Bớ đảng hung đồ!
Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân".
Phong Lai mặt đỏ phừng phừng:
"Thằng nào dám tới lẫy lừng vào đây.
Trước gây việc dữ tại mầy,
130Truyền quân bốn phía phủ vây bịt bùng".
Vân Tiên tả đột hữu xông,
Khác nào Triệu tử phá vòng Đương-dang[27].
Lâu la bốn phía vỡ tan,
Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay.
135Phong Lai trở chẳng kịp tay,
Bị Tiên một gậy thác rày thân vong.
Dẹp rồi lũ kiến chòm ong,
Hỏi: "Ai than khóc ở trong xe nầy?"
Thưa rằng: "Tôi thiệt người ngay,
140Sa cơ nên mới lầm tay hung đồ.
Trong xe chật hẹp khôn phô,
Cúi đầu trăm lạy cứu cô tôi cùng".
Vân Tiên nghe nói động lòng,
Đáp rằng: "Ta đã trừ dòng lâu la.
145Khoan khoan ngồi đó chớ ra,
Nàng là phận gái ta là phận trai.
Tiểu thơ con gái nhà ai,
Đi đâu nên nỗi mang tai bất kì?
Chẳng hay tên họ là chi,
150Khuê môn phận gái việc gì đến đây?
Trước sau chưa hãn[28] dạ này,
Hai nàng ai tớ ai thầy nói ra?".
Thưa rằng: "Tôi Kiều Nguyệt Nga,
Con này tì tất tên là Kim Liên.
155Quê nhà ở quận Tây-xuyên,
Cha làm tri phủ ở miền Hà-khê.
Sai quân đem bức thơ về,
Rước tôi qua đó định bề nghi gia.
Làm con đâu dám cãi cha,
160Ví dầu ngàn dặm đường xa cũng đành Chẳng qua là sự bất bình,
Hay vầy cũng chẳng đăng trình làm chi.
Lâm nguy chẳng gặp giải nguy,
Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.
165Trước xe quân tử tạm ngồi,
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa:
Chút tôi liễu yếu đào thơ,
Giữa đường lâm phải bụi dơ đã phần.
Hà-khê qua đó cũng gần,
170Xin theo cùng thiếp đền ân cho chàng.
Gặp đây đương lúc giữa đàng,
Của tiền chẳng có bạc vàng cũng không.
Gẫm câu báo đức thù công[29],
Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi".
175Vân Tiên nghe nói liền cười:
"Làm ơn há dễ trông người trả ơn?
Nay đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến ngãi bất vi.
180Làm người thế ấy cũng phi anh hùng[30].

Đoạn trích LVT cứu KNN thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả, đồng thời khắc họa những phẩm chất tốt đẹp ở ha inv:
-LVT: tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa, khinh tài.
-KNN: thùy mị, nết na, ân tình.
NÓI VỚI CON – Y PHƯƠNG
ND CẦN NẮM:
Ý nghĩa nhan đề: mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người và bộc lộ sự gắn bó, niềm tự hào của ông về quê hương mình. Nhan đề là lời gửi trao niềm tin cho thế hệ trẻ, hãy sống xứng đáng với gia đình, quê hương, dân tộc.
Nội dung:
-Bằng lời trò chuyện với đứa con, thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống tốt đẹp của dân tộc
Nghệ thuật:
--Cách nói giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm, gợi ‎ nghĩa sâu xa.
Thơ:

Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời

Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá ghập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con



SANG THU – HỮU THỈNH

ND CẦN NẮM:
Ý nghĩa nhan đề: nhan đề khắc sâu ấn tượng vào một thời điểm giao mua, nó là lời nhắn nhủ con người hãy biết nắm bắt và trân trọng những giây phút quan trọng trong đời người để vững vàng hơn trong cuộc sống.
Nội dung:
-Biến chuyển của thiên nhiên từ cuối hạ sang thu qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
Nghệ thuật:
-Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy.
-Ngôn ngữ chính xác, gợi cảm.
Thơ:

Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây màu hạ
Vắt nửa mình sang thu.

Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.

VIẾNG LĂNG BÁC – VIỄN PHƯƠNG

ND CẦN NẮM:
HCST: t4/1976 khi nhà tơ cùng đoàn đại biểu miền Nam ra Bắc dự lễ khánh thành lăng Bác.
Nội dung: Lòng thành kính và niềm xúc động của nhà thơ đối với Bác.
Nghệ thuật:-Giọng điệu tha thiết. - Ẩn dụ -Ngôn ngữ bình dị
Thơ:

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.

Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim.

Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này...

MÙA XUÂN NHO NHỎ - THANH HẢI

ND CẦN NẮM:
HCST: 1980, không bao lâu trước khi nàh thơ qua đời.
Ý nghĩa nhan đề: là hình ảnh ẩn dụ thật đẹp, thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết muốn góp một phần nhỏ của mình nhưng là phần đẹp nhất cho đất nước, góp mxnn của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
Nội dung: -Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất nước, ước nguyện cống hiến
Nghệ thuật: -Thơ 5 chữ nhạc điệu, hình ảnh đẹp bình dị.
Thơ:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời.
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng

Mùa xuân người cầm súng
Lộc dắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao

Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc

Mùa xuân ta xin hát
Câu Nam ai, Nam bình
Nước non ngàn dặm mình
Nước non ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền đất Huế.



ÁNH TRĂNG – NGUYỄN DUY

ND CẦN NẮM:
Ý nghĩa nhan đề: là hình ảnh thiên nhiên mang vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng, biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình. Ánh sang vầng trăng đánh thức kí ức, lương tâm con người, nhắc nhở con người về lẽ sống ân tình, thủy chung.
Nội dung: -H/a ánh trăng thành phố gợi ánh trăng quá khứ. – Nhắc nhở thái độ sống ân tình, thủy chung.
Nghệ thuật: -Hình ảnh bình dị, giàu ‎ nghĩa biểu tượng. – Giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ, sâu lắng.
Thơ:
Hồi nhỏ sống với đồng
Với sông rồi với bể
Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ

Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ
Ngỡ không bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa.

Từ hồi về thành phố
Quen ánh điện cửa gương
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường. Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn-đinh tối om
Vội bật tung cửa sổ
Đột ngột vầng trăng tròn.

Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình.

BẾP LỬA – BẰNG VIỆT

ND CẦN NẮM:
Ý nghĩa nhan đề: vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa tượng trưng cho ngọn lửa tình yêu, niềm tin, ngọn lửa bất diệt của tình bà cháu, tình yêu quê hương, đất nước.
HCST: khi BV là sinh viên du học luật nước ngoài
Nội dung: --Những kỉ niệm về bà và tình bà cháu. –Lòng thành kính, biết ơn, trân trọng cảu cháu.
Nghệ thuật: -Sáng tạo h/a bếp lửa. –kết hợp biểu cảm với mô tả, bình luận.
Thơ:



Một bếp lửa chờn vờn sương sớm,
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói,
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy.
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu,
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa,
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa.
Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà ?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế,
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế.
Mẹ cùng cha bận công tác không về,
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc.
Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa ?
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi,
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi, Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh.
Vẫn vững lòng, bà dặc cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”.
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen!
Một bếp lửa lòng bà luôn ủ sẵn,
Một bếp lửa chứa niềm tin dai dẳng,
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa!
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ,
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm,
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa ?


ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ – HUY CẬN

ND CẦN NẮM:
HCST: giữa 1958, trong một chuyến đi thực tế dài ngày của Huy Cận ở vùng mở Quảng Ninh
Nội dung: --Bức tranh thiên nhiên tráng lệ. – Bức tranh con người lao động – Cảm xúc tươi khỏe
Nghệ thuật: -H/a đẹp ,rộng lớn, giàu lien tưởng và tưởng tượng. –Âm hưởng khỏe khoắn
Thơ:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!

Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.

Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,
Biển cho ta cá như lòng mẹ,
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.

Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,
Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.

Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
 
N

nlht20081997

ĐỒNG CHÍ – CHÍNH HỮU

ND CẦN NẮM:
YNNĐ: ngắn cọn, sức tích, tạo sự trang trọng, ca ngợi tình đông đội, đồng chí theing6 liêng, gắn bó giữa những anh bộ đội cụ Hồ thời kì chống Pháp.
HCST: đầu 1948, khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc Thu Đông
Nội dung: -Tình đồng đội, đồng chí cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu. – Sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng
Nghệ thuật: Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, giàu giá trị biểu cảm, cô đọng
Thơ:
Quê hương anh đất mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Từ phương trời chẳnng hen quen nhau

Súng bên súng đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ

Đồng chí

Ruộng nương anh gữi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ốm lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo !


BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH – PHẠM TIẾN DUẬT

ND CẦN NẮM:
Ý nghĩa nhan đề: lạ, độc đáo, làm nổi bật hình ảnh trọng tâm của toàn bài thơ: những chiếc xe không kính. Hình ảnh này là một sự phát triển thú vị. Hai chữ bài thơ thể hiện cách khai thác hiện thức của tác giả, tác giả không chỉ viết về chiến trường khốc liệt mà còn viết về chất thơ của hiện thực ấy. Nhan đề gợi ra chất thi vị, lãng mạn, tinh thần lạc quan, dũng cảm của những người lính lái xe thời kì chống Mĩ.
Nội dung: -H/a những chiếc xe không kính – Hình ảnh những người lính lái xe với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm.
Nghệ thuật: -H/a độc đáo, chất liệu hiện thực – Giọng điệu tự nhiên, khỏe khoắn
Thơ:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái

Không có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.

Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn, mưa xối như ngòai trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.
Những chiếc xe từ trong bom rơi
Ðã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.

Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
 
N

nlht20081997

*MỘT SỐ CÂU THƠ CÓ Ý NGHĨA:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu sung trăng treo
Chất hiện thực và lãng mạn hòa quyện vào nhau. Súng là gần, trăng là xa, là thực và rộng, là chất chiến đấu trữ tình, là 1 thi sĩ, 1 chiến sĩ. Tất cả tạo nên một biêu tượng đẹp của tình đồng chí, cảu người lính cách mạng. Khổ thơ còn cho thấy tư thế chủ động, sẵn sang chiến đấu và sự hào quyện, gắn bó giữa những người lính

Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa mang niềm tin dai dẳng
Ngọn lửa là hình ảnh hoán dụ, thể hiện tình yêu thương, chăm sóc, đức hi sinh của người bà chịu thương chịu khó, là tấm lòng của người phụ nữ VN đầy nghị lực. Bà không chỉ là người nhóm bếp mà còn là người thắp lửa trong lòng cháu, đó là ngọn lửa của tình yêu quê hương, đất nước, con người, là ngọn lửa của niềm tin vào cuộc sống.

Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình
Giật mình nhận ra sự thay đổi của bản than vì từng coi trăng là người dưng, vầng trăng là hình ảnh biểu trưng, biểu trưng cho tình người ấm áp, cho quá khứ sâu nặng nghĩa tình, quá khứ vẹn nguyên, thủy chung mặc cho con người vô tình với quá khứ, nhắc nhở thái độ sống ân tình, thủy chung.

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc
ước nguyên khiêm tốn, giản dị, lặng lẽ, nhỏ bé nhưng cống hiến tất cả những gì đẹp và tinh túy nhất của cuộc đời mình để làm nên mùa xuân chung của dân tộc, bất chấp thời gian , tuổi tác.

Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
Con người trừng trải, trưởng thành khó bị lay động, tác động bởi những biến động của đời thường nhưng tình yêu, niềm tin vào cuộc sống sẽ mãi lớn lên không bao giờ vụt tắt

Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa ẩn dụ. Người đồng mình tuy bề ngoài thô sơ, cuộc sống lao động cực nhọc, vất vả, khó khăn nhưng về tâm hồn thì rộng lớn, bao la, sống giàu tình nghĩa, , nghị lực
 
Top Bottom