(văn 9) để đạt điểm 8 trở lên khi muốn thi cấp 3

  • Thread starter lililovely
  • Ngày gửi
  • Replies 20
  • Views 43,265

L

lililovely

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Trong đây là Tổng hợp các câu hỏi nhỏ hay 1 đề văn....đại loại gì gì đó để học tốt ngư văn
Mình để dưới dạng câu hỏi để các bạn còn lấy điểm nếu như có đề khác hay 1 câu hỏi các bạn ấn
loigiaihayhon.jpg

để lấy thêm điểm nhá!
còn 1 bài cũng là lấy điểm nữa này:
http://diendan.hocmai.vn/showthread.php?t=347392


CHÚ Ý : khi làm bài nhớ ghi rõ phần câu hỏi mà mình trả lời, các bạn post đề nhưng cứ post từ từ để còn giải nữa

805778i11vmr1l5x.gif
1. ý nghĩa cac nhan đề sau cần được giải thích: (ghi rõ tên tác giả mỗi bài)
"Lặng lẽ Sa Pa", "Mùa xuân nho nhỏ", "Làng", "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", "Đồng chí", "Chiếc lược ngà", ....
2. Chép thuộc chính xác các bài thơ học ở lớp 9.
4. Cảm nhân các khổ sau(mỗi khổ 1 đoạn văn 10-15 câu, gợi ý cũng được):
a) khổ 1, 2,3,4 bài "Viếng lăng Bác"
b) "Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa.......thiêng liêng -besp lửa!"(Bếp lửa)
c) Cảm nhận về 1 phẩm chất của anh thanh niên trong "Lặng lẽ Sa Pa"
d) Giới thiệu về anh thanh niên
e) Giới thiệu về các tác phẩm học ở lớp 9
f) Giới thiệu về các tác giả học ở lớp 9
...................................(các bạn xem những đoạn, bài têu biểu rồi tự chém)
5. Nêu mạch cảm xúc của các bài thơ học ở lớp 9
6. Nêu tình huống, ngôi kể truyện các tác phẩm truyện đẫ học và nêu tác dụng của chúng
7. Liên hệ thực tế các bài trong cùng giai đoạn lịch sử(gợi ý: chống Pháp 1945, chống Mĩ 1954-1975, còn lại là hòa bình)
8.Tóm tắt truyện


182433Barres_fleurs__12_.gif

ĐỀ 1​

Câu 1 (4 điểm):

Viết đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ sau:

"Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông"

(“Truyện Kiều” – Nguyễn Du)

Câu 2 (3 điểm):

Trong truyện ngắn “Làng“, Kim Lân luôn để nhân vật chính (ông Hai) dành tình yêu sâu nặng, cảm động hướng về làng Chợ Dầu. Vậy theo em, tại sao nhà văn không đặt tên truyện là “Làng Chợ Dầu“ mà lại lấy nhan đề cho truyện là “Làng”.

Câu 3 (3 điểm):

Nói về lòng ghen tị có người cho rằng: “Giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách như giữa xấu xa và đức hạnh” còn Et-môn-đô-đơ khuyên: “Đừng để con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là con rắn độc làm gặm mòn khối óc và đồi bại con tim”.

Hãy phát biểu những suy nghĩ của em về vấn đề nêu trên bằng một bài văn ngắn (không quá một trang giấy thi).

Câu 4 (10 điểm):

Mối quan hệ giữa bếp lửa đời và Bếp lửa trong thơ Bằng Việt.


ĐỀ 2

Câu 1: (2,0 điểm)

Viết về cảnh đất trời mùa xuân ở đoạn trích Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều – Nguyễn Du), có ý kiến cho rằng: Từ cặp lục bát thứ nhất sang cặp lục bát thứ hai có sự biến đổi của mạch thơ; riêng cặp lục bát thứ hai đã thể hiện tài tình nghệ thuật “thi trung hữu họa”.

Em hãy viết đoạn văn trình bày ý kiến của mình về nhận xét trên?

Câu 2: (2,0 điểm)
Khi nói về quê hương, Đỗ Trung Quân cho rằng:

Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi.
(Quê hương)

Em hiểu thế nào về quan niệm của nhà thơ? Từ đó hãy bày tỏ suy nghĩ của em về quê hương?

Câu 3: (6,0 điểm)

Nhận xét về truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho rằng:

“Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người ấy gợi lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người và về nghệ thuật”.

Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.


ĐỀ HÀ NỘI​
Câu 1(6 điểm)
Có 1 câu chuyện được kể nhưu sau:
Bé Lza 4 tuổi đag bị bệnh nặng.Anh trai của Liza 5 tuổi cũng từng mắc căn bệnh này và là một trong những ca hiếm hoi được chữa khỏi.Thế nhưng Liza lại không thích ứng được với loại thuốc mà anh cô bé từng dùng.Do trong máu của anh trai cô bé đã có kháng thể với căn bệnh này nên bác sĩ đề nghị truyền máu của cậu cho Liza.
-Nhưng......vâng,cháu sẽ cho.Cháu muốn cứu em cháu -Anh trai của LIza ngần ngừ giây lát rồi hít một hơi thật sâu và dứt khoát.
Trong lúc truyền máu,cậu be luôn nắm lấy tay em gai mình,mỉm cười và thì thầm với Liza:"Đừng sợ,anh sẽ cứu em.Anh là anh mà!"
-Cô bé được cứu rồi!-Bác sĩ và cả gia đình vui mưùng,thở phào khi thấy gương mặt Liza hồng dần lên.Chỉ có anh trai Liza là mặt hơi tái đi khi nghe câu nói đó và nụ cừoi trên môi cậu chuyển dầm như sắp khóc.Ngước mắt nhìn bác sĩ,giọng cậu run run hỏi:
-Cháu bắt đầu chết phải không bác sĩ?
Cậu bé mứoi 5 tuổi làm sao hiểu được thế nào là "truyền máu".Cậu bé cứ tưởng bác sĩ se lấy toàn bộ máu của cậu truyền sang cho em Liza.Và cho dù vậy cậu bé vẫn sẵn sàng.
Hãy trình bày trong một đoạn văn nghị luận (không quá 2 trang giấy)những cám nhận của em về ý nghĩa của câu chuyện.
Câu 2(14 điểm)
Có thể thấy rõ trong "ánh tranưg "của Nguyễn Duy có tiếng nói của con người kể những kỉ niệm riêng .
Bằng hiểu biết của mình,chứng tỏ rằng trong bài thưo này còn có tiếng nói rất sâu nặg ân tình của một thế hệ

ĐỀ HẠ LONG
Câu 1(2 điểm) Phân tích tác dụng của việc dùng từ láy trong câu thơ sau:

"Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang"
(Cảnh ngày xuân-
Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)

Câu 2:(5 điểm)
Trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" ,tác giả Nguyễn Dữ đã mấy lần để hình ảnh cái bóng xuất hiện trên tường.Mỗi lần xuất hiện .hình ảnh ấy gằn với cuộc đời và số phận của 2 nhân vật Trương Sinh và Vũ Nương như thế nào?


Câu 3(3 điểm)
Vẫn tiếp tục phát triển tứ thơ "không có kính" ,khổ thơ kết thúc "Bài thơ về tiểu đội xe không kính",nhà thơ Phạm Tiến Duật viết:
" Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe,thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim"
Theo em nét độc đáo của tứ thơ trong khổ thơ này là gì?


Câu 4(10 điểm)
"Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai,sau khi bắt tay hết mọi người,anh Sáu mới đưa mắt nhìn con,thấy nó đứng trong góc nhà.
Chắc anh cũng muốn ôm con ,hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giãy lên lại bỏ chạy ,nên anh chỉ đứng nhìn nó.Anh nhìn nó với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu...."
(Nguyễn Quang Sáng- Chiếc lược ngà)
Trong vai bé Thu, em hãy kể tiếp cuộc chia li vô cùng xúc động giữa em và người cha thân yêu của mình.
 
Last edited by a moderator:
  • Like
Reactions: Hà Chi0503
T

thannonggirl

1. Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Lặng lẽ Sa pa”:Tác giả đặt tên truyện là “Lặng lẽ Sa pa” vì Sa pa là nơi có khí hậu mát mẻ, trong lành, nơi có không gian tĩnh mịch, yên ắng, thơ mộng- nơi nghỉ mát nổi tiếng, lí tưởng.
Thế nhưng, bên trong cái vỏ yên tĩnh, lặng lẽ ấy là cả một cuộc sống sôi động của những
con người đầy trách nhiệm, tâm huyết đối với công việc, đối với đất nước. Họ là những nhà khoa học không có tên. Tên của họ gắn liền với công việc. Đó là anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn với cách
sống, cách nghĩ cao đẹp, đáng khâm phục, đáng yêu. Đó là ông kỹ sư vườn rau Sa pa
ngày này qua ngày khác ngồi cặm cụi miệt mài ngoài vườn, chăm chú rình xem cách
con ong lấy phấn, thụ phấn cho hoa su hào, để rồi nghĩ ra cách thụ phấn cho hàng vạn
cây su hào, lai tạo và cho ra giống su hào to hơn, ngọt hơn, tốt hơn phục vụ cho nhân
dân toàn miền Bắc. Đó là anh cán bộ chuyên nghiên cứu sét ở trung tâm đã 11 năm
không một ngày xa cơ quan, lúc nào cũng luôn trong tư thế sẵn sàng chờ sét, để lập bản
đồ tìm ra nguồn tài nguyên trong lòng đất. Những con người ấy, họ đã làm việc thầm
lặng, cống hiến sức lực của mình để xây dựng đất nước. Nhan đề “Lặng lẽ Sa pa” đã thể hiện rõ chủ đề của truyện: ca ngợi vẻ đẹp và ý nghĩa những công việc thầm lặng của các nhà khoa học ở Sa pa
 
T

thannonggirl

.2. Ý nghĩa nhan đề bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"“Mùa xuân nho nhỏ” là 1 nhan đề lạ, một ẩn dụ sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ. Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ là biểu tượng cho những gì tinh túy
nhất, đẹp đẽ nhất của sự sống và của cuộc đời mỗi con người. Tên bài thơ thể hiện nguyện ước chân thành, khiêm tốn của nhà thơ: muốn làm một “mùa xuân nho nhỏ”, nghĩa là sống đẹp, sống có ích, sống với tất cả sức sống tươi
trẻ của mình- làm một “mùa xuân nho nhỏ” để góp phần làm tươi đẹp thêm mùa xuân
lớn của đất nước của cuộc đời. Đó phải chăng cũng chính là khát vọng được hòa nhập
để tận hiến của tác giả?
Nhan đề này đã thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng. Nó góp phần thể hiện chủ đề của bài thơ: là tiếng lòng tha
thiết yêu mến và gắn bó sâu nặng với đất nước, với cuộc đời của người chiến sĩ cách
mạng trọn đời cống hiến, hy sinh vì hạnh phúc của mọi người.
 
L

lililovely

các đề thi cùng làm để lấy điểm học tập nhá

Sở giáo dục và đào tạo Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 THCS
Tỉnh ninh bình năm học 2007 - 2008
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)


Câu 1 ( 3,0 điểm):
Trong số 5 phương châm hội thoại, hãy chọn và trình bày 3 phương châm mà em quan tâm nhất (nội dung phương châm, ví dụ tình huống, tác dụng...)
Câu 2 (5,0 điểm):
Bằng một văn bản nghị luận (dài không quá hai trang giấy thi), có sử dụng lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp, hãy nêu cách hiểu của em về ý nghĩa của nhận định sau:
Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
( Tiếng nói văn nghệ – Nguyễn Đình Thi)
Câu 3 (12,0 điểm):
Hãy viết lời cảm ơn một nhân vật văn học về những ấn tượng và bài học mà nhân vật ấy để lại trong em.


_____________________________
Sở G.D.Đ.T Thừa Thiên Huế

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH NĂM 2006-2007
Môn :Ngữ Văn
Thời gian làm bài :150 phút ( không kể thời gian giao đề)

Đề bài
Câu1.(3 điểm)
Trong số năm phương châm hội thoại,chọn trình bày ba phương châm mà em quan tâm nhất ( Nội dung phương châm,ví dụ tình huống,tác dụng...)
Câu2.(5 điểm)
Bằng một văn bản nghị luận(dài không quá hai trang giấy thi),có sử dụng lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp,hãy nêu cách hiểu của em về ý nghĩa của câu văn sau:
"Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác,vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng".
(Tiếng nói của văn nghệ-Nguyễn Đình Thi)
Câu3.(12 điểm)
Hãy viết lời cảm ơn một nhân vật văn học về những ấn tượng và bài học mà nhân vật ấy đã để lại trong em.


_____________________________
Sở G.D.Đ.T Thừa Bình Thuận

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH NĂM 2006-2007
Môn :Ngữ Văn
Thời gian làm bài :150 phút ( không kể thời gian giao đề)

Đề bài
Câu1.(6 điểm)
Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau trong "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật.
" Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất,nhìn trời,nhìn thẳng
(...)
Không có kính rồi xe không có đèn,
Không có mui xe thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim".
(Sách giáo khoa Ngữ Văn 9,tập 1,NXB giáo dục,2005)
Câu2(6 điểm)
Qua đoạn trích"Những đứa trẻ"( trích Thời thơ ấu của Mác-xim Go-rơ-ki - Theo sách Ngữ văn 9,tập 1 ) hãy nói về tình bạn và tình mẹ con.
Câu3( 8 điểm)
Bao bì ni lon có mặt khắp nơi-Lợi và hại.


_____________________________
Sở G.D.Đ.T Sóc Trăng

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH NĂM 2006-2007
Môn :Ngữ Văn
Thời gian làm bài :150 phút ( không kể thời gian giao đề)

Đề bài
Câu1.(4 điểm)
" Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ"
( Viếng lăng Bác-Viễn Phương)
Hãy cho biết từ"Mặt trời" trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo biện pháp tu từ từ vựng nào?Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không?Vì sao?
Câu2.(6 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về lời bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm :"Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách,nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn"
Câu3 ( 10 điểm)
Phân tích vẻ đẹp nhân cách,tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long.


_____________________________
Sở G.D.Đ.T Thái Nguyên

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH NĂM 2006-2007
Môn :Ngữ Văn
Thời gian làm bài :150 phút ( không kể thời gian giao đề)

Đề bài​

Câu1.(4 điểm)
Phân tích ý nghĩa của những yếu tố kì ảo trong truyện"Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ.
Câu2.(6 điểm)
Phân tích nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích"Cảnh ngày xuân"(Truyện Kiều-Nguyễn Du,SGK ngữ văn 9-tập 1)


_____________________________
Sở G.D.Đ.T Kiên Giang

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH NĂM 2006-2007
Môn :Ngữ Văn
Thời gian làm bài :150 phút ( không kể thời gian giao đề)
Đề bài
Cảm nhận của em về một số vấn đề mà em quan tâm nhất hiện nay trong các văn bản nhật dụng đã học ở chương trình lớp 9 THCS.

(Giám thị coi thi không giải thích gì thêm)


_____________________________
Sở G.D.Đ.T Thành Phố Hồ Chí Minh

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TP NĂM 2006-2007
Môn :Ngữ Văn
Thời gian làm bài :150 phút ( không kể thời gian giao đề)

Đề bài
Câu1.(6 điểm)
Bạn trẻ ngày nay và sách văn học.
Câu 2.(14 điểm)
Cảm nhận về hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong ba bài thơ:Bếp Lửa(Bằng Việt);Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ(Nguyễn Khoa Điềm);Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa(Nguyễn Duy)


_____________________________

Sở G.D.Đ.T Thành Phố Hồ Chí Minh

ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN NĂM 2007-2008
Môn :Ngữ Văn
Thời gian làm bài :150 phút ( không kể thời gian giao đề)

Đề bài
Câu1.(2.0 điểm)
Nêu hai tình huống thể hiện tình cha con sâu sắc trong truyện ngắn Chiếc Lược Ngà(Nguyễn Quang Sáng).
Câu2.(2.0 điểm)
Nêu hai tác dụng của việc dùng từ láy trong những câu thơ sau:
" Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh".
(Nguyễn Du,Truyện Kiều)
Câu3(4 điểm)
Suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương (Học sinh không viết quá một trang giấy).
Câu4(12 điểm).
Tình bà cháu trong bài thơ Bếp Lửa của Bằng Việt.

.

_____________________________
Sở G.D.Đ.T Ninh Bình

ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN NĂM 2007-2008
Môn :Ngữ Văn
Thời gian làm bài :150 phút ( không kể thời gian giao đề)

Đề bài​

Câu1.(2.0 điểm)
Ca dao có câu:
Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đỗ đi.
Trong Truyện Kiều,câu 1603-1604,Nguyễn Du viết:
Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.
Em hãy phân tích nghệ thuật đặc sắc được miêu tả trong những câu thơ trên.
Câu 2(1điểm)
Hãy trình bày ngắn gọn những ấn tượng của em về tình yêu thương con người trong đoạn trích của truyện ngắn Chiếc Lá Cuối Cùng của nhà văn Mĩ O.Hen-ri(Ngữ văn 8,tập 1,nhà xuất bản giáo dục 20006,trang 86-89)
Câu 3(7 điểm)
Nói về nghệ thuật miêu tả nhân vật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, có ý kiến cho rằng:
Trong Truyện Kiều,Nguyễn Du đã rất tài tình trong việc khắc hoạ nhân vật.Nhưng tác giả không chỉ dừng lại ở dáng vẻ bề ngoài,với ông tả ngoại hình là để cho người đọc hình dung rõ hơn bản chất,tính cách bên trong của nhân vật.
Bằng hiểu biết của em về các nhân vật:Thuý Vân,Thuý Kiều,Mã Giám Sinh hãy làm rõ ý kiến trên.



_____________________________
Sở G.D.Đ.T Kiên Giang

ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN NĂM 2007-2008
Môn :Ngữ Văn
Thời gian làm bài :150 phút ( không kể thời gian giao đề)

Đề bài​

I.Câu hỏi(4.0 điểm)
Câu 1(2 điểm):
Viết một đoạn văn phat biểu suy nghĩ của em về lẽ sống của người cách mạng trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải.
Câu 2 (2điểm):
Viết một đoạn văn (Từ năm câu trở lên) bàn về vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường ở nơi em sinh sống.
II.Làm Văn(6 điểm)
Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.


_____________________________
Sở G.D.Đ.T Hà Tĩnh

ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN NĂM 2007-2008
Môn :Ngữ Văn
Thời gian làm bài :150 phút ( không kể thời gian giao đề)

Đề bài
Câu 1( 1,5 điểm)
Hãy viết một đoạn văn(khoảng 15 dòng) giới thiệu về thời đại,gia đình,cuộc đời Nguyễn Du đã có ảnh hưởng đến việc sáng tác Truyện Kiều.
Câu2 (1,5 điểm)
Hãy giải thích các chú thích sau để hiểu các câu thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du:
-Nghiêng nước nghiêng thành trong câu thơ Một hai nghiêng nước nghiêng thành.
-Hồ cầm trong câu thơ Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
-Quạt nồng ấp lạnh trong câu thơ Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Câu3(3,0 điểm)
Trong truyện ngắn Chiếc Lược Ngà của Nguyễn Quang Sáng,tác giả đã xây dựng được hai tình huống truyện đặc sắc.Hãy cho biết đó là tình huống nào?Phân tích ý nghĩa của những tình huống này.
Câu 4(4,0 điểm)
Cảm nhận của em về bài thơ Tức cảnh Pác Bó:
" Sáng ra bờ suối, tối vào hang,
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng;
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng,
Cuộc đời cách mạng thật là sang".
Tháng 2 năm1941
(Thơ Hồ Chủ Tịch,NXB Văn học,Hà Nội,1967)
 
T

thannonggirl

Ý nghĩa nhan đề "Làng"
- Đặt tên “Làng” mà không phải là “Làng chợ Dầu” vì nếu thế thì vấn đề tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp của một làng cụ thể.

- Đặt tên là “Làng” vì truyện đã khai thac một tình cảm bao trùm, phổ biến trong con người thời kì kháng chiến chống Pháp: tình cảm với quê hương ,với đất nước.

- Làng ở đây cũng chính là cái Chợ Dầu mà ông Hai yêu như máu thịt của mình, nơi ấy với ông là niềm tin, là tình yêu và niềm tự hào vô bờ bến là quê hương đất nước thu nhỏ.

=> Tình cảm yêu làng yêu nước không chỉ là tình cảm của riêng ông Hai mà còn là tình cảm chung của những người dân Việt Nam thời kì ấy.

- Chủ đề của tác phẩm là viết về lòng yêu nước của người nông dân - làng nơi gần gũi, gắn bó với người nông dân, người ta không thể yêu nước nếu không yêu làng.

- Nhan đề Làng gợi hình ảnh người nông dân và nông thôn, đây là mảng sáng tác thành công nhất của Kim Lân.

Vì vậy, nhan đề tác phẩm rất hay và giàu ý nghĩa
 
Last edited by a moderator:
T

thannonggirl

Bài thơ có một nhan đề khá dài, tưởng như có chỗ thừa: từ "bài thơ" không nhất thiết phải xuất hiện ở nhan đề, bởi chính tác phẩm đã bao hàm ý của "bài thơ" rồi. Nhưng nhan đề bài thơ rất lạ rất độc đáo gây sự chú ý cho người đọc, thể hiện cách nhìn cách khai thác hiện thực của tác giả. Tác giả không chỉ viết về những chiếc xe không kính mà là hiện thực của chiến tranh khốc liệt, chất thơ của hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ, chất thơ người lính lái xe hiên ngang dũng cảm vượt qua khó khăn của chiến tranh để chiến thắng.
 
T

thannonggirl

- Đồng chí là tên gọi của một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến.
- Tên bài thơ gợi chủ đề tác phẩm: viết về tình đồng chí ở những người lính trong chống Pháp- những con người nông dân ra lính. Với họ tình đồng chí là một tình cảm mới mẻ.
- Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng; là nốt nhấn và là lời khẳng định về tình đồng chí. (trong bài thơ tác giả đã tập trung làm nổi bật nội dung này.)
 
T

thannonggirl

Chiếc lược ngà như một ký thác thiêng liêng của người lính về tình phụ tử - sâu nặng mà bom đạn quân thù ko thể nào tàn phá được. Hình ảnh ông Sau là hình ảnh của người cha thân thiện, chiếc lược ngà sâu nặng về tình cha con. Chiếc lược ngà và dòng chữ mãi mãi là kỉ vật là nhân chứng về nỗi đau, bi kịch đầy máu và nước mắt. để lại nhiều ám ảnh bi thương trong lòng ta và gợi trong lòng ta bao ý nghĩa về sự hi sinh bao hạnh phúc ở đời do các thế hệ cha anh đã đổ xương máu làm nên - bài học uống nước nhớ nguồn thắm thía.
 
L

lililovely

đề 3

Đề thi Ngữ Văn HKI lớp 9 (2012 - 2013) (Đề chính thức)

Câu 1: (1 điểm)

Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn:

_Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho !

_Tha này ! Tha này !

Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.

Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:

_Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ !

Cai lệ tát vào mặt chị một cái bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.

Chị Dậu nghiến hai hàm răng:

_Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem !

Nhận xét sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu và giải thích lí do của sự thay đổi đó.

Câu 2: (1 điểm)

Phân tích phép tu từ từ vựng của những câu thơ sau (trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du):

a) Thà rằng liều một thân con,

Hoa dù rã cánh vẫn còn xanh cây.

b) Trong như tiếng hạc bay qua,

Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.

Tiếng khoan như gió toảng ngoài,

Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.

Câu 3: (2 điểm)

Những hiểu biết của em về tác phẩm Truyền kỳ mạn lục.

Câu 4: (1 điểm)

Chép lại 8 câu thơ cuối trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy,

Câu 5: (5 điểm)

Khi bạn đúng, bạn cần giữ bình tĩnh. Khi bạn sai, bạn cũng không thể đánh mất bình tĩnh. (H.Lorimo)

Em hiểu câu danh ngôn trên như thế nào ? Hãy kể một câu chuyện của bản thân có liên quan đến ý nghĩa câu danh ngôn trên (trong bài viết có sử dụng các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm).
 
T

thannonggirl

8 câu thơ cuối trong bài thơ"ánh trăng" là:
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
 
L

lililovely

tiếp nè

1. Phân tích vẻ đẹp và số phận đầy bi kịch của người phụ nữ qua tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ và các đoạn trích "Truyện Kiều" của Nguyễn Du.

2. Nhận xét về đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích", có ý kiến cho rằng:
"Mỗi câu thơ như giằng xé tâm can của nàng Kiều tài hoa bạc mệnh. Lời thơ bật khóc, tiếng thơ ai oán vọng cả đất trời, nội cỏ chân mây".
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

3. Nhận xét về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” – Nguyễn Du), có ý kiến cho rằng:
“Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Mỗi biểu hiện của cảnh phù hợp với từng trạng thái của tình”.
Bằng tám câu thơ cuối đoạn trích, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

4. Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có viết:
"Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài"
Em hiểu như thế nào về chữ "Tâm" mà Nguyễn Du nói đến trong câu thơ trên ? Hãy làm rõ cái "Tâm" của Nguyễn Du qua các đoạn trích trong Truyện Kiều mà em đã học.

5. Hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam được thể hiện sâu sắc qua các tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 9.

6. "Tác phẩm nghệ thuật đạt tới cái đẹp theo nghĩa: mang được sự thật sâu xa của đời sống bên ngoài đồng thời mang được sự thật tâm tình của con người."
(Lê Đình Kỵ - Cảm nhận văn học)
Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua một số tác phẩm văn học.

7. Trong “Truyện Kiều”, Nguyễn Du viết:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(“Cảnh ngày xuân”, Ngữ văn 9, tập 1)

Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
(“Kiều ở lầu Ngưng Bích”, Ngữ văn 9, tập 1)
Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong từng đoạn thơ trên. Từ đó, hãy nhận xét sự khác nhau cơ bản của nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên ở hai đoạn thơ này.

8. . Vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều qua các đoạn trích "Chị em Thúy Kiều"," Kiều ở lầu Ngưng Bích","Mã Giám Sinh mua Kiều" và "Thúy Kiều báo ân báo oán".

9 . Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích "Cảnh ngày xuân" và "Kiều ở lầu Ngưng Bích"

10. Nhân vật Lục Vân Tiên là một trong những nhân vật thể hiện lí tưởng thẩm mĩ về con người trong cuộc sống đương thời của Nguyễn Đình Chiểu.
Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, em cảm nhận được những điều gì về mẫu lí tưởng đó?

11. Trong bài “Tiếng nói văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi có viết:
"Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được . Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi , và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc…”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào ?
Hãy chứng tỏ rằng bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu là “Một bài thơ hay” như thế?

12. Cảm nhận của em về hình tượng anh bộ đội cụ Hồ trong hai tác phẩm “Đồng chí” (Chính Hữu) và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”(Phạm Tiến Duật)
Từ đó, em có suy nghĩ gì về dấu ấn sáng tạo nghệ thuật của mỗi tác giả?

13. Có ý kiến cho rằng:
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ ý kiến trên.

14. Nhà thơ Huy Cận đã chỉ ra dụng ý của mình khi viết bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”:
“Bài thơ là cuộc chạy đua giữa con người và thiên nhiên và con người đã chiến thắng. Tôi coi đây là một khúc tráng ca, ca ngợi con người trong lao động với tinh thần làm chủ, với niềm vui”.
Em hãy làm sáng tỏ nhận định đó qua việc phân tích bài thơ.

15. Khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài “Đoàn thuyền đánh cá” có nhiều chi tiết, hình ảnh giống nhau. Hãy phân tích sự tương đồng và khác biệt của những hình ảnh, chi tiết ấy và nêu ý nghĩa của phép điệp ở hai khổ thơ này.

16. Nhận xét về bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt, có ý kiến cho rằng:
“Có thể là bài thơ còn thiếu cái này cái nọ, nhưng phải nhận rằng, “Bếp lửa” là một bài thơ có nguồn cội, chứ không chơi vơi nửa vời…”
( Nguyễn Đức Quyền, “Bếp lửa, Những vẻ đẹp thơ”, dẫn theo “Tư liệu Ngữ văn 9”, NXB Giáo dục, 2006)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến đó.

17.
“Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp lửa” gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.”
Phân tích bài thơ “Bếp lửa” để làm sáng tỏ ý kiến trên.

18. Vẻ đẹp của lời ru được thể hiện qua đoạn trích sau:
Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ
Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
Lưng đưa nôi và tim hát thành lời:

-Ngủ ngoan a Kay ơi, ngủ ngoai a Kay hỡi
Mẹ thương a Kay, mẹ thương bộ đội
Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần
Mai sau con lớn vung chày lún sân…

19. Nói về vai trò của người nghệ sĩ, nhà văn Mac–xen Prut – xơ có viết:
“Thế giới được tạo lập không phải một lần mà mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập.”
Có người cho rằng ý kiến trên đúng với nhà thơ Nguyễn Duy qua trường hợp bài thơ “Ánh trăng”.Hãy trình bày ý kiến của em.

20. Trong bài tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ” Nguyễn Đình Thi viết:
“ Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh”.
( Ngữ văn 9, Tập hai,NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr. 12-13)
Bằng những hiểu biết của mình về truyện ngắn Làng (Kim Lân), em hãy làm sáng tỏ “điều gì mới mẻ”, “lời nhắn nhủ” mà nhà văn muốn đem “góp vào đời sống”.

21. Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân. Nêu một vài suy nghĩ về người nông dân Việt Nam qua nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao và nhân vật ông Hai trong sáng tác của Kim Lân.

22. Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng :" Qua một nỗi lòng, một cảnh ngộ, một sự việc của nhân vật, nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc một vấn đề nhân sinh."
Dựa vào "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đề chứng minh điều đó.

23. Đoạn trích:
“Trong cái im lặng của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa mà chỉ nghe thấy tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước.”
( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Lời nhận xét trên là của nhân vật nào trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”? Hãy phân tích một hoặc nhiều nhân vật trong truyện ngắn để làm sáng tỏ nhận xét đó.

24. “Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng.”
( Nguyễn Thành Long, “Lặng lẽ Sa Pa”).
Điều gì trong những suy nghĩ của các nhân vật trong truyện gây được ấn tượng đậm nét cho em? Nêu cảm nghĩ của em về điều đó.

25.
“Lặng lẽ Sa Pa” viết về những con người vô danh, họ đến từ những vùng đất khác nhau, làm những công việc khác nhau nhưng lại gặp nhau ở một điểm: lặng lẽ dâng cho đời tình yêu và trí tuệ”.
Phân tích truyện ngắn để làm rõ nhận định trên.

26.
Trong ca khúc “Để gió cuốn đi”, cố nhạc sĩ Trịnh Công Sơn có viết:
“Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng. Để làm gì em biết không? Để gió cuốn đi!”
Em hiểu gì về thông điệp ấy? Hãy tìm câu trả lời trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn Nguyễn Thành Long.

27.
Vẻ đẹp người lao động mới trong hai tác phẩm “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận) và “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long).

28.
Bàn về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt có ý kiến cho rằng:
"Bài thơ biểu hiện một triết lý thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người, đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời".
Bằng những hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

29.
Tình yêu quê hương, đất nước qua hai tác phẩm “Làng” và “Lặng lẽ Sa Pa”.

30.
Chứng kiến lần về phép thăm nhà của ông Sáu, nhân vật “tôi” trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng bày tỏ:
“Trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không biết bao nhiêu cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ, tôi bị xúc động như lần ấy.”
( Nguyễn Quang Sáng, “Chiếc lược ngà”, Ngữ văn 9 tập I, NXB Giáo dục 2011).
Bằng hiểu biết về truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, em hãy làm sáng tỏ lời tâm sự trên của nhân vật “tôi”.
 
L

lililovely

ôn tập chung

ÔN THI HKI NĂM HỌC
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9
​


A. PHẦN THỨ NHẤT: VĂN HỌC.
AI. VĂN HỌC HKI.

I. CỤM BÀI VĂN BẢN NHẬT DỤNG.


1. Cho biết tác giả của văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”? Qua văn bản, hãy cho biết vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là gì?

- Tác giả Lê Anh Trà.
- Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.

2. Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả Lê Anh Trà đã cho biết sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài của Hồ Chí Minh như thế nào?

Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài một cách có chọn lọc.
+ Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động;
+ Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay đồng thời với việc phê phán những hạn chế, tiêu cực;
+ Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã được nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được.)

3. Trong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả đã đưa những dẫn chứng nào về lối sống giản dị của Bác?

Trong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả đã đưa những dẫn chứng về lối sống giản dị của Bác.
+ Nơi ở và nơi làm việc đơn sơ: nhà sàn nhỏ, chỉ có vẻn vẹn vài phòng.
+ Trang phục hết sức giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp, tư trang ít ỏi.
+ Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa muối,…

4. Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, em có suy nghĩ gì về cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh?

Cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhưng vô cùng thanh cao và giản dị.
+ Cách sống như câu chuyện thần thoại, như một vị tiên hết mức giản dị và tiết chế.
+ Đây không là lối sống khắc khổ của những con người tự tìm cái vui trong cuộc đời nghèo khổ;
+ Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời.
+ Đây là cách sống có văn hóa đã trở thành quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.

5. Ga-bri-en Gắc-xi-a Mac-két là nhà văn nước nào? Hoàn cảnh ra đời văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”?

- Ga-bri-en Gắc-xi-a Mac-két là nhà văn nước Cô-lôm-bi-a.
- Hoàn cảnh ra đời văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”: thánh 8 năm 1986, nguyên thủ sáu nước ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi Lạp, Tan-da-ni-a họp lần thứ hai tại Mê-hi-cô, đã ra một bản tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để đảm bảo an ninh và hòa bình cho thế giới.

6. Vì sao chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất?

Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất vì:
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng hũy diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời.
+ Chi phí cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người; cho thấy tính chất phi lí của nó.
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại với lí trí tự nhiên, phản lại sự tiến hóa.
+ Vì vậy, tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

7. Qua văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” , hãy nêu tình trạng trẻ em trên thế giới.

Tình trạng trẻ em trên thế giới.
- Bị trở thành nạn nhân chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, sự chiếm đóng của nước ngoài.
- Chịu đựng thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vô gia cư, bệnh dịch, mù chữ, môi trường xuống cấp.
- Trẻ em chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật.

8. Nội dung chính của văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”?

Nội dung:
Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu. Và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn, phát triển của trẻ em, vì tương lai của nhân loại.

II. CỤM TRUYỆN, THƠ TRUNG ĐẠI:

1. Cho biết tác giả của các văn bản sau:
Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng Lê nhất thống chí, Lục Vân Tiên gặp nạn, Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Chị em Thúy Kiều.

Tác giả của các văn bản:
Chuyện người con gái Nam Xương Nguyễn Dữ.
Hoàng Lê nhất thống chí Ngô gia văn phái.
Lục Vân Tiên gặp nạn Nguyễn Đình Chiểu.
Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh Phạm Đình Hổ.
Chị em Thúy Kiều. Nguyễn Du.

2. Sắp xếp các tác phẩm sau theo thứ tự thời gian sáng tác trước – sau.
Truyện Kiều, Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng Lê nhất thống chí, Lục Vân Tiên, Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh.

Chuyện người con gái Nam Xương, Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Hoàng Lê nhất thống chí, Truyện Kiều, Lục Vân Tiên.

3. Tính cách của nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” ?

Tính cách của nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương”
+ Là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình: giữ gìn khuôn phép trước người chồng hay ghen, không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hòa.
+ Đảm đang, tháo vát: ân cần dặn dò chồng, lo lắng cho gia đình thay chồng.
+ Là người mẹ hiền, dâu thảo: vừa nuôi con nhỏ, vừa lo cho mẹ chồng; lời trăng trối của mẹ chồng đã ca ngợi và ghi nhận công lao của nàng.
+ Là người vợ yêu chồng, hết lòng thủy chung với chồng: thương nhớ chồng theo tháng năm dài, không trang điểm, …

4. Vì sao nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” phải chịu nỗi oan khuất?

Nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” phải chịu nỗi oan khuất vì:
+ Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có phần không bình đẳng: Trương Sinh “Xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về”. Sự cách bức này tạo cái thế cho Trương Sinh bên cạnh cái thế của người chồng, người đàn ông trong chế độ gia trưởng phong kiến.
+ Tình huống bất ngờ: lời con trẻ chứa đầy những điều đáng ngờ.
+ Tính cách của Trương Sinh: đa nghi; lại thêm tâm trạng khi đi lính về nặng nề, không vui vì mẹ mất.
+ Cách cư xử hồ đồ và độc đoán của Trương Sinh: không bình tĩnh để phán đoán, phân tích, không nghe vợ phân trần, không tin cả những người hàng xóm nàng.

5. Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi bị chồng nghi oan.

Tâm trạng của Vũ Nương khi bị chồng nghi oan:
- Phân trần để chồng hiểu rõ, khẳng định tấm lòng thủy chung, trong trắng; tìm cách để hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
- Đau đớn, thất vọng khi không hiểu vì sao bị đối xử bất công; thấy hạnh phúc tan vỡ, tình yêu không còn.
- Tuyệt vọng, đắng cay, tự trẫm mình để bảo toàn danh dự.

6. Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, tác giả đưa vào nhiều yếu tố kì ảo nhằm thể hiện điều gì?

Tác giả đưa vào nhiều yếu tố kì ảo nhằm:
+ Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương.
+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng.
+ Tăng thêm tính bi kịch và khẳng định niềm thương cảm của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ; làm tăng thêm giá trị nhân đạo cho tác phẩm.

7. Nội dung chính của văn bản “Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh” ?

Nội dung chính:
- Phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê Trịnh.
- Phản ánh đời sống khốn khổ của nhân dân.

8. Giải thích nhan đề “Hoàng Lê nhất thống chí”? Thể loại của tác phẩm?

- Giải thích nhan đề: Ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê.
- Thể loại: Tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi.

9. Qua văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”, em hãy nêu hình ảnh của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ.
Hình ảnh của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ.
- Con người hành động mạnh mẽ, quyết đoán.
- Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén.
- Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng.
- Tài dụng binh như thần.
- Oai phong, lẫm liệt trong chiến trận.

10. Qua văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”, em hãy nêu sự thất bại thảm hại của tướng sĩ nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.

a) Sự thất bại thảm hại của tướng sĩ nhà Thanh:
- Tôn Sĩ Nghị là tên tướng bất tài, cầm quân mà không biết tình hình; kiêu căng, tự mãn, chủ quan, khinh địch. Khi quân Tây Sơn đến lại khiếp sợ, vội trốn chạy thoát thân.
- Quân sĩ thì hoảng sợ, tan tác bỏ chạy, tranh nhau qua cầu, xô đẩy nhau rơi xuống sông, chết như rạ.
b) Số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống:
- Vì lợi ích riêng của dòng họ mà đem vận mệnh dân tộc đặt vào tay kẻ thù.
- Chịu nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh, van xin.
- Khi quân Tây Sơn đến, chạy bán sống bán chết, cướp thuyền dân; bám chân của giặc và chết nơi đất khách. . .

11. Nội dung của “Truyện Kiều”?

Nội dung của “Truyện Kiều”:
- Giá trị hiện thực: Bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của phụ nữ.
- Giá trị nhân đạo: Tố cáo, lên án những thế lực xấu xa; thương cảm trước số phận bi kịch của con người; khẳng định, đề cao, tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người.
 
L

lililovely

12.
“ Mai cốt cách thuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”
a) Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào? Cho biết tác giả?
b) Nội dung, nghệ thuật hai câu thơ trên.

a) Hai câu thơ trên trích từ đoạn “Chị em Thúy Kiều” hoặc “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
b) Nội dung: Giới thiệu vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của hai chị em Thúy Kiều và nét riêng từng người.
Nghệ thuật: Ẩn dụ “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”; bút pháp ước lệ tượng trưng, gợi tả.

13. Phân tích nội dung, nghệ thuật của bốn câu thơ sau:
“ Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.

Vẻ đẹp của Thúy Vân.
- Từ “Trang trọng”  Vẻ đẹp cao sang, quí phái, đoan trang.
- Liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói
Kết hợp dùng từ “đầy đặn, nở nang, đoan trang” làm nổi bật vẻ đẹp riêng của Thúy Vân.
- Ẩn dụ, nhân hóa, so sánh.  Thể hiện vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, quí phái.
“Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang”.
=> Chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm đềm với thiên nhiên nên Thúy Vân có một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.

14. Phân tích vẻ đẹp về nhan sắc và tài năng của Thúy Kiều.

Kiều là một cô gái tài sắc vẹn toàn.
Tác giả khái quát đặc điểm của nhân vật: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Nàng “sắc sảo” về trí tuệ và “mặn mà” về tâm hồn.
- Vẻ đẹp của Kiều:
+ Không như tả Thúy Vân một cách cụ thể, chi tiết, khi tả Kiều tác giả tập trung vào đôi mắt vì đôi mắt thể hiện sự tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi. Đôi mắt tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế.
Ẩn dụ: “làn thu thủy” đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt.
“nét xuân sơn” sự thanh tú trên gương mặt trẻ trung tràn đầy sức sống.
+ Vẻ đẹp mang tính cách, số phận; không hòa hợp, làm cho thiên nhiên phải ghen ghét, đố kị.
Nhân hóa “hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”.
+ Vẻ đẹp làm người say đắm.
Dùng điển cố, điển tích “một hai nghiêng nước nghiêng thành”.
- Tài của Kiều:
+ Đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: cầm, kì, thi, họa.
+ Tài đàn là sở trường, năng khiếu “nghề riêng”, vượt lên trên mọi người “ăn đứt”.
+ Tài đã thể hiện cái tâm của nàng: một trái tim đa sầu, đa cảm.
=> Vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.
 
L

lililovely

15.
Phân tích bốn câu thơ:
“Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”.

Khung cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp riêng của mùa xuân.
- Hai câu thơ đầu:
+ Hình ảnh: “én đưa thoi” vừa gợi thời gian qua nhanh, vừa gợi cảnh những con chim én rộn ràng bay liệng giữa bầu trời trong sáng, rộng lớn.
+ Ánh sáng đẹp của ngày xuân “thiều quang” đã qua tháng ba. Đang ở trong xuân nhưng có tâm trạng tiếc xuân “đã ngoài”.
- Hai câu cuối:
+ Hình ảnh: “cỏ non” sức sống tươi trẻ của mùa xuân; “hoa lê trắng điểm”  sự mới mẻ, tinh khôi
+ Màu sắc: “xanh tận chân trời” xanh của cỏ, xanh của trời tạo sự khoáng đạt, trong trẻo; “trắng điểm” của hoa lê gợi sự nhẹ nhàng, thanh khiết.
+ Dùng từ “điểm”  Sự vật trong cảnh như có hồn, sinh động chứ không tĩnh tại.
=> Tác giả chọn lọc hình ảnh tiêu biểu, vừa gợi vừa tả.

16. Phân tích sáu câu thơ sau:
“Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.”

Gợi tả khung cảnh chị em Kiều du xuân trở về.
- Vẫn là cái thanh, cái dịu của mùa xuân nhưng có sự thay đổi.
+ Không gian, thời gian…
+ Không khí không còn rộn ràng, nhộn nhịp…
+ Cảnh sắc nhạt dần, lặng dần…
+ Chuyển động đều đặn, nhẹ nhàng:
“Bóng ngả về tây”, “thơ thẩn”, …
- Tâm trạng con người bâng khuâng, xao xuyến, lưu luyến.
- Dùng từ láy vừa tả cảnh, tả chuyển động vừa gợi tâm trạng:
“tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao”.

17. Phân tích sáu câu thơ đầu của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”

Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:
“ Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.”
- Ẩn dụ: “khóa xuân”  Kiều đang bị giam lỏng.
- Liệt kê kết hợp từ trái nghĩa: “non xa, trăng gần”  Lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước.
- Dùng từ ghép, từ láy: “bốn bề bát ngát”  Sự rợn ngợp của không gian mênh mông.
- Hình ảnh: “cát vàng, bụi hồng” vừa tả thực vừa mang tính ước lệ, cảnh nhiều đường nét, ngổn ngang như tâm trạng của Kiều.
- Ần dụ: “mây sớm, đèn khuya”  Thời gian tuần hoàn, khép kín; thời gian cùng với không gian như đang giam hãm con người. Kiều ở trong hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối.
- So sánh: “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.”  Trước cảnh, Kiều càng buồn cho thân phận của mình.

18. Qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, hãy làm rõ tâm trạng thương nhớ Kim Trọng và thương nhớ cha mẹ của Kiều?

a- Kiều nhớ đến Kim Trọng:
+ Phù hợp với quy luật tâm lí: Kiều luôn day dứt, tự trách mình là người phụ tình của Kim Trọng. Và đây là sự tinh tế trong ngòi bút của Nguyễn Du.
+ Nhiều hình ảnh ẩn dụ:
• “chén đồng”  Kiều luôn nhớ đến lời thề đôi lứa.
• “tin sương”  Kiều tưởng tượng cảnh Kim Trọng đang hướng về mình, chờ đợi một cách vô ích.
• “tấm son”  vừa là tấm lòng thương nhớ của Kiều dành cho Kim Trọng không bao giờ nguôi, vừa là tấm lòng son của Kiều bị hoen ố, không bao giờ gột rửa được.
=> Nhớ về Kim Trọng trong tâm trạng đau đớn, xót xa.
b- Kiều nhớ về cha mẹ.
+ Thương cha mẹ sáng chiều ngóng tin con.
+ Thành ngữ: “Quạt nồng ấp lạnh”  Xót xa, lo lắng khi mình không chăm sóc cho cha mẹ được.
+ Điển cố: “sân lai, gốc tử”  sự thay đổi, sự tàn phá của thời gian làm cho cha mẹ ngày càng già yếu.
=> Nhớ về cha mẹ, Kiều luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành, phụ công nuôi dạy của cha mẹ.
Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng đã quên cảnh ngộ của mình để nghĩ về Kim trọng, nghĩ về cha mẹ. Kiều là người thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng.

19. Phân tích tám câu thơ cuối của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
Tả cảnh ngụ tình.
- Cảnh buổi chiều bên bờ biển, với những cánh buồm thấp thoáng  nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ cha mẹ; mong được sum họp
- Cảnh hoa trôi giữa dòng thác  Sự cô đơn, buồn cho thân phận trôi nổi, bấp bênh giữa dòng đời.
- Cảnh nội cỏ mênh mông với một màu xanh rầu rầu  nỗi buồn man mác, buồn cho cuộc sống đơn điệu, tẻ nhạt.
- Cảnh gió cuốn và tiếng sóng quanh ghế ngồi  lo cho cuộc đời sẽ gặp nhiều bất trắc.
- Nghệ thuật:
+ Ẩn dụ: “ngọn nước, hoa, gió , sóng”
+ Từ láy: “thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm”
+ Điệp ngữ: “buồn trông” như là một điệp khúc của thơ, của tâm trạng.
+ Câu hỏi tu từ: “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”

20. Qua đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”, hãy cho biết tính cách nhân vật Mã Giám Sinh.

Tính cách nhân vật Mã Giám Sinh.
- Cách nói năng cộc lốc, vô lễ: “Hỏi tên, rằng … Hỏi quê, rằng …”  Lời nói của kẻ vô học hoặc hợm của, cậy tiền.
- Diện mạo chải chuốt lố lăng, quá mức không phù hợp lứa tuổi: “mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao”.
- Cử chỉ, thái độ trơ trẽn, hỗn hào, bất lịch sự: “Ghế trên ngồi tót sỗ sàng”.
- Bản chất con buôn:
+ Giả dối: Che đậy lai lịch, làm ra vẻ thư sinh.
+ Bất nhân trong hành động, trong thái độ: đối xử Kiều như một đồ vật đem bán, cân đong, đo đếm cả nhan sắc và tài hoa.
+ Bất nhân, lạnh lùng vô cảm trước gia cảnh của Kiều và tỏ vẻ mãn nguyện, hợm hĩnh.
- Tính toán chi li: “đắn đo, thử” ;
- Keo kiệt, đê tiện: “cò kè”, “bớt một, thêm hai”.
=> Mã Giám Sinh là hình ảnh khái quát của một loại người giả dối, vô học, con buôn , bất nhân.
 
L

lililovely

21. Qua đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”, hãy phân tích hình ảnh đáng thương của Kiều?

Kiều rất đáng thương, tội nghiệp vì nàng trở thành món hàng và càng tội nghiệp khi nàng ý thức rõ nhân phẩm của mình.
- Đau uất trước cảnh đời ngang trái ; khổ cho nỗi oan của gia đình.
+ Liệt kê: “nỗi mình, nỗi nhà”.
+ Ẩn dụ: “Thềm hoa, lệ hoa”  Nhấn mạnh sự đau đớn tái tê của Kiều.
- Buồn rầu, tủi hổ, sượng sùng: “ngại ngùng”, ê chề: “thẹn” trước hoa và “mặt dày” trước gương.

22. Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”?

Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”.
- Thái độ khinh bỉ và căm phẫn sâu sắc bọn buôn người thể hiện qua cách miêu tả Mã Giám Sinh với cái nhìn mỉa mai, châm biếm, lên án.
- Tố cáo thế lực đồng tiền chà đạp lên con người thể hiện qua lời nhận xét: “Tiền lưng đã sẵn việc gì chẳng xong”. Lời nhận xét có vẻ khách quan nhưng chứa đựng trong đó cả sự chua xót, căm phẫn. Đồng tiền biến nhan sắc thành món hàng tủi nhục, biến kẻ táng tận lương tâm thành kẻ mãn nguyện, tự đắc. Thế lực đồng tiền cùng với thế lực lưu manh tàn phá gia đình Kiều, tàn phá cuộc đời Kiều.
- Niềm thương cảm sâu sắc trước thực trạng con người bị hạ thấp, bị chà đạp. Nhà thơ như hóa thân vào nhân vật để nói lên nỗi đau đớn, tủi hổ của Kiều.

23. Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, hãy phân tích hình ảnh Lục Vân Tiên.

a) Hình ảnh Lục Vân Tiên khi đánh cướp:
- Tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị nghĩa.
- Hình ảnh mang vẻ đẹp của người dũng tướng.
- Là người có cái đức, cái tài của bậc anh hùng; bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn.
b) Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga.
- Chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài.
- Từ tâm, nhân hậu, tìm cách an ủi người bị nạn.
- Làm ơn vô tư, hành động nghĩa hiệp: Từ chối việc trả ơn của Kiều Nguyệt Nga.
- Quan niệm: làm việc nghĩa như là bổn phận, một lẽ tự nhiên. Cách cư xử của bậc anh hùng hảo hán.
=> Lục Vân Tiên là hình ảnh lí tưởng mà Nguyễn Đình Chiểu gởi gắm niềm tin và ước vọng của mình.

24. Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào?

Nét đẹp tâm hồn của Kiều Nguyệt Nga.
- Là cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: qua lời nói, cách xưng hô với Lục Vân Tiên thật khiêm nhường: “quân tử”, “tiện thiếp”.
- Cách nói năng văn vẻ, dịu dàng, mực thước, trình bày vấn đề rõ ràng, khúc chiết, đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần của Lục Vân tiên: “Làm con đâu dám cãi cha”, “Chút tôi liễu yếu đào thơ”.
- Thể hiện sự cảm kích, xúc động của mình dành cho Lục Vân tiên:
“Trước xe quân tử tạm ngồi,
Xin cho tiện thiệp lạy rồi sẽ thưa”.
- Ý thức và chịu ơn rất trọng của Lục Vân Tiên, không chỉ cứu mạng mà cứu cả cuộc đời trong trắng ( còn quí hơn tính mạng)
“ Lâm nguy chẳng gặp giải nguy,
Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi”
- Băn khoăn tìm cách trả ơn, dù hiểu rằng đền đáp đến mấy cũng không đủ:
“Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”
=> Nét đẹp tâm hồn đó là đã làm cho hình ảnh Kiều Nguyệt Nga chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân.

25.
“Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.
a) Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào? Cho biết tác giả?
b) Nội dung hai câu thơ trên?

a) Hai câu thơ trên trích từ đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” hoặc từ tác phẩm “Lục Vân Tiên”.
Nội dung: Thể hiện quan niệm thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là người anh hùng (làm việc nghĩa như là bổn phận, một lẽ tự nhiên).

26. a) Chép lại 8 câu thơ đầu của đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn”.
b) Cho biết tác giả, nội dung chính của 8 câu thơ trên.

a)
“Đêm khuya lặng lẽ như tờ,
Nghinh ngang sao mọc mịt mờ sương bay
Trịnh Hâm khi ấy ra tay,
Vân Tiên bị gã xô ngay xuống vời.
Trịnh Hâm giả tiếng kêu trời,
Cho người thức dậy lấy lời phui pha.
Trong thuyền ai nấy kêu la,
Đều thương họ Lục xót xa tấm lòng”.
b) Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu.
Nội dung: Trịnh Hâm hãm hại Lục Vân Tiên. Qua đó thể hiện hắn là người độc ác, bất nhân, bất nghĩa.
258f882c74a2173e875e2fd26ae1e766.gif


27.
“Đêm khuya lặng lẽ như tờ,
Nghinh ngang sao mọc mịt mờ sương bay
Trịnh Hâm khi ấy ra tay,
Vân Tiên bị gã xô ngay xuống vời.
Trịnh Hâm giả tiếng kêu trời,
Cho người thức dậy lấy lời phui pha.
Trong thuyền ai nấy kêu la,
Đều thương họ Lục xót xa tấm lòng”.
(Lục Vân Tiên gặp nạn)
Qua đoạn thơ, hãy làm rõ tính cách của Trịnh Hâm.

Tính cách của Trịnh Hâm.
- Giết người vì đố kị, ganh ghét tài năng.
- Hành động độc ác, bất nhân vì hãm hại một người trong cơn hoạn nạn, không nơi nương tựa, không phương chống đỡ.
- Là người bất nghĩa vì giết người bạn đã từng kết nghĩa.
- Hành động có toan tính, có âm mưu, sắp đặt khá kĩ lưỡng: chọn thời gian, không gian.
- Là người gian ngoan, xảo quyệt, la lối om sòm để che lấp tội ác.
=> Chỉ có tám dòng thơ nhưng tác giả đã kể lại một tội ác tày trời và lột tả tâm địa một kẻ bất nghĩa, bất nhân.

28. Nêu chủ đề của đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn”.

Đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn nói lên sự đối lập giữa thiện và ác, giữa nhân cách cao cả và những toan tính thấp hèn, đồng thời thể hiện thái độ quí trọng và niềm tin của tác giả đối với nhân dân lao động.

29. Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn”, hãy nêu tính cách của ông Ngư.

Tính cách của ông Ngư.
- Khẩn trương, ân cần, chu đáo khi cứu người.
- Tấm lòng bao dung, nhân ái, hào hiệp; sẵn sàng cưu mang người bị nạn.
- Không hề tính toán đến ơn cứu mạng
- Cuộc sống đẹp, ngoài vòng danh lợi, ô trọc; sống tự do, phóng khoáng, hòa nhập, bầu bạn với thiên nhiên; là người tụ do, làm chủ cuộc đời của mình.
=> Qua nhân vật ông Ngư, tác giả gởi gắm khát vọng, niềm tin về cái thiện và con người lao động bình thường.
 
L

lililovely

nhớ ấn
loigiaihayhon.jpg



I. Trắc nghiệm khách quan (3 điểm, 12 câu, mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm).

Trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng.


1. Tác giả của“ Chuyện người con gái Nam Xương” là ai ?

A. Nguyễn Dữ

B. Nguyễn Bỉnh Khiêm

C. Lê Thánh Tông

D. Đoàn Thị Điểm


2. Nhận định nào sau đây không đúng với nội dung tác phẩm:“Chuyện người con gái Nam Xương” ?

A. Tố cáo chiến tranh phi nghĩa

B. Ca ngợi phong cảnh thiên nhiên

C. Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ

D. Tố cáo chế độ phong kiến nam quyền


3. Câu văn dưới đây trích trong “Chuyện người con gái Nam Xương” có nội dung gì ?

“Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.”

A. Những lời phân trần của Vũ Nương về tấm lòng chung thuỷ của mình và lời cầu xin chồng đừng nghi oan cho mình

B. Tả cảnh thực đồ vật bị đổ vỡ và cảnh thiên nhiên ảm đạm nơi vợ chồng Vũ Nương đang sinh sống

C. Nỗi thất vọng đến tột cùng của Vũ Nương khi bị Trương Sinh hắt hủi và tình vợ chồng bấy lâu nay đã tan vỡ không thể nào hàn gắn nổi

D. Vẻ đẹp của Vũ Nương đã tàn phai trong nhung nhớ đợi chờ chồng


4. Nguyễn Du đã dùng bút pháp nghệ thuật nào là chính để tả hai chị em Thuý Kiều?

A. Bút pháp tả thực

B. Bút pháp ước lệ

C. Bút pháp tự sự

D. Bút pháp lãng mạn


5. Câu thơ“Làn thu thuỷ, nét xuân sơn”, Nguyễn Du miêu tả nét đẹp nào của Thuý Kiều ?

A. Vẻ đẹp của đôi mắt, mái tóc

B. Vẻ đẹp của hình dáng, nét mặt

C. Vẻ đẹp của nước da, đôi mắt

D. Vẻ đẹp của đôi mắt và đôi lông mày


II, Tự luận (7đ)

Câu 1. (2 điểm):

Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Rồi sớm rồi chiều bếp lửa bà nhen

Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn

Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng

(Trích “Bếp lửa” - Bằng Việt)


Câu 2. (5 điểm):

Kể về một kỉ niệm sâu sắc của em với người bạn thân.
 
Last edited by a moderator:
L

lililovely

mình post tiếp, các bạn chọn đề mà làm nhá.

Đề thi học kì 1 lớp 9 môn ngữ văn



I. Trắc nghiệm khách quan (3 điểm, 12 câu, mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm).

Trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng.

1. “Ánh trăng” được viết cùng thể thơ với bài nào sau đây?

A. Cảnh khuya

B. Đập đá ở Côn Lôn

C. Lượm

D. Đêm nay Bác không ngủ

* Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi 2, 3 và 4:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay.

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.”

2. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào ?



3. “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.” sử dụng phép tu từ gì ?



4. Từ “mặc kệ” trong đoạn trích trên có nghĩa là gì ?

A. Để cho tuỳ ý, không để ý, không có sự can thiệp nào

B. Điều vừa được nói đến không có tác động thay đổi việc sắp xảy ra

C. Biểu thị quan hệ trái ngược giữa điều kiện và sự việc xảy ra

D. Một cách không nói ra bằng lời mà thầm hiểu với nhau như vậy



5. Câu thơ nào sau đây chứa từ tượng hình ?

A. Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi.

B. Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối.

C. Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần.

D. Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều.


6. Câu thơ nào sau đây chứa từ tượng thanh?

A. Lưng đưa nôi và tim hát thành lời

B. Đêm thở: Sao lùa nước Hạ Long

C. Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha

D. Ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi


7. Từ “ngỡ” trong câu “Ngỡ không bao giờ quên” đồng nghĩa với từ nào?



8. Trong các câu thơ sau, từ “hoa” nào được dùng theo nghĩa gốc?

A. Nặng lòng xót liễu vì hoa

Trẻ thơ đã biết đâu mà dám thưa.

B. Cỏ non xanh tận chân trời

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

C. Đừng điều nguyệt nọ hoa kia

Ngoài ra ai lại tiếc gì với ai ?

D. Nỗi mình thêm tức nỗi nhà

Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng.

9. Trong các từ sau, từ nào không phải là từ Hán Việt ?

A. Tố cáo

B. Hoàng đế

C. Niên hiệu

D. Trời đất


10. Trong câu thơ “Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?




II. Tự luận (7 điểm).

Câu 1 (2 điểm): Viết một đoạn văn giới thiệu ngắn gọn về nhà thơ Phạm Tiến Duật và“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” .

Câu 2 (5 điểm): Tưởng tượng lúc ông Sáu hấp hối, ông đã nhớ lại cuộc gặp gỡ với bé Thu, đứa con gái mà ông vô cùng yêu quý. Hãy đóng vai nhân vật ông Sáu lúc

đó kể lại tâm trạng mình từ lúc về thăm nhà đến lúc chia tay và trở lại chiến khu. (Yêu cầu: Sử dụng yếu tố miêu tả và nghị luận một cách hợp lý.)
 
B

bongbin302

các bạn làm đề này thử sức xem, đương nhiên có cộng điểm học tập

de_van_10_2012_ha_noi.jpg
Phần 1:
1) Những câu thơ được trích dẫn từ tác phẩm: '' Bài thơ về tiểu đội xe không kính''(sáng tác năm 1969)
2) '' Không có..không phải..không có..'' --> nhằm khẳng định rằng những chiếc xe này không có kính và góp phần tạo nên giọng điệu hài hước, gần gũi, thản nhiên, ngang tàng cho bài thơ.
3) cái này thì mình rảnh thì sẽ làm sau.
4) '' Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xước ''
---------------------------------------------
---------------------------------------------
I realized why I was lost. It's not because I didn't have a map... It was because I didn't have a destination.
Tôi nhận ra vì sao mình lạc đường, không phải vì tôi không có bản đồ, mà vì tôi không có một điểm đến !
 
N

naruto2001

.2. Ý nghĩa nhan đề bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"“Mùa xuân nho nhỏ” là 1 nhan đề lạ, một ẩn dụ sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ. Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ là biểu tượng cho những gì tinh túy
nhất, đẹp đẽ nhất của sự sống và của cuộc đời mỗi con người. Tên bài thơ thể hiện nguyện ước chân thành, khiêm tốn của nhà thơ: muốn làm một “mùa xuân nho nhỏ”, nghĩa là sống đẹp, sống có ích, sống với tất cả sức sống tươi
trẻ của mình- làm một “mùa xuân nho nhỏ” để góp phần làm tươi đẹp thêm mùa xuân
lớn của đất nước của cuộc đời. Đó phải chăng cũng chính là khát vọng được hòa nhập
để tận hiến của tác giả?
Nhan đề này đã thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng. Nó góp phần thể hiện chủ đề của bài thơ: là tiếng lòng tha
thiết yêu mến và gắn bó sâu nặng với đất nước, với cuộc đời của người chiến sĩ cách
mạng trọn đời cống hiến, hy sinh vì hạnh phúc của mọi người.
ý nghĩa nhan đề lặng lẽ sa pha
Sa Pa lặng lẽ như những con người thầm lặng, nơi mà vẻ đẹp của rừng núi, cũng như vẻ đẹp cua những con người âm thầm hi sinh cho đất nước, vẫn ẩn sau những làn mây làn sương. Sa Pa nửa như thân thuộc, nửa mơ hồ, nhan đê fgợi lên một cái gì tịch mịch, bầu không khí trong lành, mát rượi và chừng như sắp vỡ. Cả truyện tràn mọt màu sáng và tĩnh mịch, thưa tiếng người cười nói, thưa đến cả tiếng động. Từ đầu đến cuối truyện chỉ có hai nhân vật, một người hỏi và một người bộc bạch. nguyễn Thành Long đã mở ra sau trang viết một không gian thoáng đãng, cuốn người đọc vào đó, bên trong một bức tranh phong cảnh, rồi phả vào trong đó sự sống, là hình ảnh người thanh niên. Truyện mở đầu bằng một buổi sáng và kết thúc bằng một không khí mơ màng. Thời gian cứ trôi đi, một đặc trưng cua rbút pháp lãng mạn.
 
Top Bottom