[Văn 9][Chia sẻ] Cách làm bài NGHỊ LUẬN!

E

edodeptrai

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

* Nghị luận về tư tưởng, đạo lý

Áp dụng công thức: GIẢI - BÌNH - PHƯƠNG

trong đó: Giải : giải thích ; Bình: bình luận ; Phương: phương hướng

THân bài tách làm 3 đoạn như trên!

*Nghị luận xã hội

Áp dụng công thức: THỰC - NGUYÊN - HẬU (KẾT) - BIỆN

trong đó: Thực: thực trạng; Nguyên: nguyên nhân; Hậu: hậu quả (nếu mặt tích cực thì Kết - Kết quả nhưng ít đề bài nào lại cho ra thế này); Biện: biện pháp khắc phục...

Chia 4 đoạn trong thân bài

Dàn ý :

I. Mở bài : Giới thiệu vấn đề
II Thân bài :
1. Nêu thực trạng vấn đề
2. Nêu nguyên nhân
3. Nêu hậu quả
4. Nêu biện pháp
III. Kết bài
1. Khẳng định lại vấn đề
2. Liên hệ bản thân
3. Đưa ra thông điệp

Chú ý: 3 trước 2 cũng đc!
 
Last edited by a moderator:
H

hoangtubongdem5

Cảm ơn bạn nhiều, thông tin thật sự rất bổ ích. Và mình cũng bổ sung thêm cho bạn đọc luôn này !
Văn nghị luận là một loại văn phổ biến sử dụng trong nhà trường hiện nay. Văn nghị luận có tính khoa học, và đòi hỏi tư duy cao nhất nhằm kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và tư duy khoa học của học sinh mà vẫn đánh giá được ở học sinh khả năng diễn đạt và cảm thụ.
Có 2 dạng nghị luận: Nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
Trong đó, nghị luận văn học dường như gây khó dễ cho học sinh hơn cả, bởi lẽ học sinh từ trước tới nay dựa dẫm quen vào văn mẫu, ít có tư duy của riêng mình, đặc biệt là nghị luận xã hội thì rất phong phú, không bị cố định như NLVH.
Dưới đây là những kiến thức cần thiết cho học sinh về kiểu bài văn nghị luận phổ biến trong nhà trường: nghị luận văn học và nghị luận xã hội nhằm nâng cao kỹ năng viết văn của bản thân.
A. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
1. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
a. Các dạng bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học và cách lập ý
- Nghị luận về văn học sử
Ví dụ:
Đề 1. Anh (chị) hãy phân tích và làm sáng tỏ mọi đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954: Chủ yếu được sáng tác theo khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Đề 2. Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: “Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quần thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước” (Dẫn theo Trần Văn Giàu tuyển tập, NXB Giáo dục, 2010).
Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) với ý kiến trên (Ngữ văn 12, tập một tr.91).
Nghị luận về văn học sử thường là các ý kiến bàn bạc, nhận định, khái quát chung về văn học Việt Nam, về các giai đoạn văn học, về các tác giả văn học,… Để lập ý cho bài văn viết, học sinh cần nắm được các yếu tố về hoàn cảnh lịch sử của giai đoạn văn học hoặc đặc điểm thời đại và hoàn cảnh sống của tác giả, lí giải được tại sao có những đặc điểm đó, nêu những biểu hiện của đặc điểm đó trong các tác phẩm, thấy đóng góp của vấn đề trong tiến trình phát triển của văn học.
- Nghị luận về lí luận văn học
Ví dụ:
Đề 1. Bàn về truyện ngắn, có người viết: “Yếu tố quan trọng bậc nhất của truyện ngắn, là những chi tiết cô đúc, có dung lượng lớn và lối hành văn mang nhiều ẩn ý, tạo cho tác phẩm những chiều sâu chưa nói hết” (Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, 1992, tr.253).
Anh (chị) có đồng ý với ý kiến trên?
Đề 2. Bàn về đọc sách, nhất là đọc tác phẩm văn học lớn, người xưa nói: “Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua cái kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài” (Dẫn theo Lâm Ngữ Đường, sống đẹp, Nguyễn Hiền Lê dịch, NXB Tao đàn, Sài Gòn, 1965).
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? (Ngữ văn 12, tập một, tr.1965).
Nghị luận về lí luận văn học thường là các ý kiến bàn về những đặc trưng cơ bản của văn học, các thể loại tiêu biểu như truyện, thơ, kịch,… các vấn đề thuộc phạm vi lí luận văn học như tiếp nhận văn học, phong cách nghệ thuật,… Để lập ý cho bài viết, học sinh cần xác định rõ vấn đề nghị luận, bàn đến vấn đề gì, thuộc phạm vi nào? Tại sao lại nói như thế? Nội dung ấy được biểu hiện như thế nào qua tác phẩm văn học tiêu biểu?
- Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học
Ví dụ:
Đề 1. Trong truyện Những đứa con trong gia đình, Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, “mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ra và ra ngoài cả nước ta”.
Anh (chỉ) có cho rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi quả đã có một dòng sông truyền thống liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến lớp người đi sau: Chị em Chiến, Việt (Ngữ văn 12, tập hai, tr.68)
Đề 2. Trong đoạn trích Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng), Nguyễn Khoa Điềm viết:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Có thể nói hai câu thơ trên đã thể hiện tập trung những đặc sắc nổi bật về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. Qua sự phân tích đoạn thơ, anh (chị) hãy làm sáng tỏ điều đó.
Nghị luận về vấn đề trong tác phẩm văn học: Thường là các ý kiến đánh giá, nhận xét về một khía cạnh nào đó của tác phẩm như những giá trị nội dung, những đặc sắc nghệ thuật, những quy luật, khám phá, chiêm nghiệm về đời sống toát lên từ tác phẩm, những nhận xét về các nhân vật,… Để lập ý, học sinh cần hiểu kĩ, hiểu sâu về tác phẩm, biết cách huy động kiến thức để làm sáng tỏ vấn đề. Cụ thể như: nêu xuất xứ của vấn đề (Xuất hiện ở phần nào của tác phẩm? Ai nói? Nói trong hoàn cảnh nào?,…), phân tích những biểu hiện cụ thể của vấn đề (Được biểu hiện như thế nào? Những dẫn chứng cụ thể để chứng minh,…). Từ đó đánh giá ý nghĩa của vấn đề trong việc tạo nên giá trị của tác phẩm văn học.
b. Cách lập dàn ý
Tùy theo đối tượng và phạm vi các vấn đề được đưa ra bàn bạc mà có thể có các cách triển khai khác nhau. Tuy vậy, mục đích của bài học vẫn phải là hướng đến việc rèn luyện các kĩ năng tạo dựng một bài văn bản nghị luận nên nội dung có thể hết sức phong phú nhưng người viết vẫn phải tuân theo những thao tác và các bước cơ bản của văn nghị luận. Có thể khái quát mô hình chung để triển khai bài viết như sau:
• Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề.
- Nêu xuất xứ và trích dẫn ý kiến.
- Giới hạn phạm vi tư liệu.
• Thân bài:
- Giải thích, làm rõ vấn đề:
+ Giải thích, cắt nghĩa các từ, cụm từ có nghĩa khái quát hoặc hàm ẩn trong đề bài. Để tạo chất văn, gây hứng thú cho người viết, những đề văn thường có cách diễn đạt ấn tượng, làm lạ hóa những vấn đề quen thuộc. Nhiệm vụ của người làm bài là phải tường minh, cụ thể hóa những vấn đề ấy để từ đó triển khai bài viết.
+ Sau khi cắt nghĩa các từ ngữ cần thiết cần phải giải thích, làm rõ nội dung của vấn đề cần bàn luận. Thường trả lời các câu hỏi: Ý kiến trên đề cập đến vấn đề gì? Câu nói ất có ý nghĩa như thế nào?
- Bàn bạc, khẳng định vấn đề. Có thể lập luận theo cách sau:
+ Khẳng định ý kiến đó đúng hay sai? Mức độ đúng sai như thế nào?
+ Lí giải tại sao lại nhận xét như thế? Căn cứ vào đâu để có thể khẳng định được như vậy?
+ Điều đó được thể hiện cụ thể như thế nào trong tác phẩm, trong văn học và trong cuộc sống?
- Mở rộng, nâng cao, đánh giá ý nghĩa của vấn đề đó với cuộc sống, với văn học.
• Kết bài:
+ Khẳng định lại tính chất đúng đắn của vấn đề.
+ Rút ra những điều đáng ghi nhớ và tâm niệm cho bản thân từ vấn đề.
2. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
a. Các dạng bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ và cách lập ý
- Đối tượng của bài văn nghị luận về thơ rất đa dạng: Có thể là một đoạn thơ, bài thơ, một hình tượng, có thể là giá trị chung của đoạn thơ, bài thơ, có thể chỉ là một khía cạnh, một phương diện nội dung hoặc nghệ thuật.
Ví dụ:
Đề 1. Hãy phân tích khổ thơ sau trong bài Tràng giang của Huy Cận:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa
Lòng quê dờn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
(Ngữ văn 12, tập một)
Đề 2. Phân tích bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.
Đề 3. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” trong đoạn thơ:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chống yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chin con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiêng
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạn Long thành thắng cảnh
Người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
(Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước, trích trường ca Mặt đường khát vọng)
Đề 4. Cảm nhận của em về vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến.
- Các bước tìm ý, lập ý cho làm bài vưn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ:
+ Đọc kỹ bài thơ, đoạn thơ, đi vào tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, câu từ… của bài thơ, đoạn thơ đó; rút ra những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật, làm cơ sở để nêu nhận xét đánh giá.
+ Nêu nhận xét, đánh giá về bài thơ, đoạn thơ.
+ Sử dụng luận cứ để thuyết phục người đọc về nhận xét của mình.
b. Cách lập dàn ý
Đảm bảo bố cục: 3 phần
- Mở bài: Giới thiệu khái quát đoạn thơ, bài thơ và vấn đề cần nghị luận.
- Thân bài: Bàn về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
- Kết bài: Đánh giá chung về đoạn thơ, bài thơ.
c. Một vài lưu ý
- Khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, cần đặt đoạn thơ trong chỉnh thể toàn bài.
- Để tìm được những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật làm cơ sở, đề nêu nhận xét, đánh giá phải nắm vững đặc điểm của thơ: Thơ là tiếng nói của xúc cảm, tình cảm mãnh liệt, của sức liên tưởng, tưởng tượng phong phú; ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và nhạc điệu. Đọc thơ và nhận xét đánh giá tác phẩm thơ cần nhận biết cái đẹp, cái độc đáo của ngôn từ, hình ảnh, nhạc điệu, tứ thơ, ý thơ,…
Ví dụ: Đến với bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh là đến với vẻ đẹp độc đáo của hình tượng sóng qua ngôn ngữ, hình ảnh, nhạc điệu và kết cấu sóng đôi của hai hình thượng sóng và em. Từ đó, khám phá vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua cách thể hiện độc đáo của Xuân Quỳnh.
Tứ thơ độc đáo khiến bài thơ có sức ám ảnh đối với người đọc. Sức hấp dẫn của Đò Lèn (Nguyễn Duy) chính là ở cấu tứ bài thơ. Tái hiện hai không gian hư - thực với hình ảnh người bà lam lũ, tần tảo và tiên, Phật, thánh, thần trong dòng kỉ niệm của nhân vật trữ tình, nhà thơ đem đến cho người đọc những chiêm nghiệm thấm thía, sâu sắc về giá trị đích thực, thiêng liêng của cuộc sông. Sự vận động của tứ thơ thể hiện sự vận động của nhận thức trong dòng sông cuộc đời vô cùng, vô hạn.
Lời kể từ của một bài thơ cũng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tìm hiểu văn bản. Bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên là tiếng hát của một hồn thơ được hồi sinh bởi Ánh sáng và phù sa của cuộc đời. Bài thơ thể hiện những dòng suy nghĩ sâu sắc của người nghệ sĩ về mối quan hệ với đất nước, nhân dân và chiêm nghiệm về cuộc sống và nghệ thuật. Ý tưởng sâu sắc của bài thơ đã được thể hiện ngay ở khổ thơ đề từ. Tìm hiểu khổ thơ đề từ là mở ra cánh cửa để đến với thế giới nghệ thuật của bài thơ.
Cách sử dụng ngôn từ của nhà thơ cũng góp phần làm nên vẻ đẹp độc đáo của bài thơ. Tim hiểu Việt Bắc không thể bỏ qua cách sử dụng đại từ mình, ta rất thành công của Tố Hữu. Hai đại từ mình, ta song song đi suốt từ đầu đến cuối bài thơ được sử dụng khéo léo trong hình thức đối đáp, tâm tình; vừa góp phần tạo nên một hình thức thơ nhuần nhị, sâu lắng mang hồn dân gian, dân tộc, vừa thể hiện được một cách thấm thía nghĩa tình cách mạng chung thủy, sắt son.
- Khi nêu nhận xét, đánh giá về tác phẩm thơ cần quan tâm đến vai trò của chủ thể sáng tạo trong quá trình sáng tác (vấn đề tài năng và tâm hồn người nghệ sĩ) và vai trò của bạn đọc trong quá trình tiếp nhận; sức sống của bài thơ là ở trong trái tim, tâm hồn bạn đọc.


Nguồn: Google
 
Top Bottom