[văn 8]Viết bài tập làm văn số 5

H

honghiaduong

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

trang
Viết văn nghị luận về tác giả Nguyễn Thuyết và văn bản Nước Đại Việt Ta
 
C

caoson8a

Bạn đang nói là Nguyễn Thuyết là ai không liên quan đến "Nước Đại Việt ta " đâu !
Về phần văn bản cho vào bài thuyết minh thì lấy phần phân tích cô giáo bảo chép đó cho vào bài nét chính nội dung và nghệ thuật . và cả phần phân tích nữa nhé !

Dưới đây là tư liệu về Nguyễn Trái bạn có thể thêm vào bài văn :

Nguyễn Trãi (1480-1442) là đại anh hùng dân tộc, là danh nhân văn hóa thế giới, cũng là nhân vật toàn tài, chịu oan khiên thảm khốc hiếm có trong lịch sử phong kiến Việt Nam.

Nguyễn Trãi quê gốc ở Chí Linh, Hải Dương, sau là ở làng Nhị Khê, Hà Nội ngày nay. Cha ông là nhà nho nghèo Nguyễn Phi Khanh, mẹ là bà Trần Thị Thái vốn dòng dõi quí tộc nhà Trần, ông ngoại là quan tư đồ Trần Nguyên Đán. Nguyễn Trãi sớm mồ côi mẹ rồi lại mất ông ngoại. Năm 1400, ông cùng cha thi đỗ Thái học sinh và ra làm quan cho nhà Hồ. Năm 1407, giặc Minh xâm lược nước ta, cha Nguyễn Trãi bị bắt sang Trung Quốc, ông nghe lời cha ở lại nước tìm cách rửa nhục cho nước, đó là đại hiếu. Năm 1417, ông tìm được vào Lam Sơn, gặp Lê Lơi, dâng Bình Ngô sách, hiến kế cứu nước. Năm 1427, kháng chiến thắng lợi, ông hăm hở xây dựng đất nước, nhưng bị gian thần kèn cựa, nhà vua không trọng dụng, ông xin cáo quan về Côn Sơn, rồi lại được mời ra giúp nước năm 1440. Nhà vua đi duyệt võ, có ghé qua nơi ở của Nguyễn Trãi, rồi đột ngột qua đời ở Trại Vải. Bọn gian thần đổ tội giết vua cho Nguyễn Trãi rồi kết án tru di tam tộc. Đến năm 1464, vua Lê Thánh Tông minh oan và cho sưu tầm lại các trước tác của Nguyễn Trãi.

Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, cả chữ Nôm và chữ Hán. Ông để lại một khối lượng tác phẩm có giá trị cao, quy mô lớn. Đó là tập “Quân trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô đại cáo”, “Lam Sơn thực lục”, “Băng Hồ di sự lục”, “Dư địa chí”, “Ức Trai thi tập”, “Quốc âm thi tập”, … Ông được coi là nhà văn chính luận kiệt xuất của văn học trung đại Việt Nam. “Bình Ngô đại cáo” của ông được đánh giá là thiên cổ hùng văn; “Quân trung từ mệnh tập” được ví có sức mạnh bằng 10 vạn quân. Văn chính luận của ông có luận điểm vững chắc, lập luận sắc bén, giọng điệu linh hoạt, có tính thuyết phục cao, thấm nhuần tư tưởng yêu nước, cứu dân, nhân đạo. Trong lĩnh vực thơ ca, Nguyễn Trãi được đánh giá là nhà thơ trữ tình sâu sắc. Thơ ông thể hiện hình ảnh con người ông, có sự hòa quyện giữa con người bình thường với phẩm chất anh hùng, vĩ đại, thể hiện lí tưởng nhân nghĩa yêu nước, thương dân, thể hiện phẩm chất cao quí của người quân tử, thể hiện nỗi đau con người, tình cảm vua tôi, lòng yêu thiên nhiên, … Thơ ông có sự cách tân về thể loại, sử dụng những hình ảnh quen thuộc dân dã , cảm xúc tinh tế, sử dụng nhiều từ thuần Việt giàu sức gợi. Nguyễn Trãi là người có Ý thức cao về việc phát huy ngôn ngữ tiếng Việt. Có thể khẳng định rằng Nguyễn Trãi là thiên tài văn học, là kết tinh tinh hoa văn hóa Lí Trần, là cây đại thụ đầu tiên của văn học nước nhà, là người mở đường cho giai đoạn phát triển mới của văn học dân tộc. Thơ văn của ông hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn của dân tộc là yêu nước và nhân đạo.
(Sưu tầm) .
 
P

pe_ju_uc

Mùa xuân năm 1428, cuộc khánh chiến 15 năm của nghiã quân Lam Sơn chống quân Minh kết thúc thắng lợi. Nguyễn Trãi thay lời lê lợi viết bình ngô đại cáo tổng kết cuộc kháng chiến và tuyên bố mở ra kie nguyên độc lập tự do của dân tộc Đại Việt. Văn kiện lịch sử ấy đã trở thành một áng thiên cổ hùng văn , một tác phẩm bất hủ trong nền văn chương việt nam. Bên cạnh giá trị tư tưởng lớn lao, áng văn còn cho thấy một đặc điểm của văn chính luận . Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giũa lý kẽ và thực tế.
Đoạn trích Nước Đại Việt ta chính là phần một của tác phẩm bình ngô đại cáo. ở ohần này, bằng lý lẽ sắc bén và những dẫn chứng thực tế giàu sức thuyết phục, Nguyễn Trãi khẳng định hai chân lý làm nền tảng để phát triển nọi dung bài cáo: tư tưởng nhân nghĩa và chân lý về chủ quyền độc lập dân tộc Đại Việt.
Mở đầu bài cáo, nguyễn trãi nêu lên tư tưởng nhân nghĩa
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân diếu phạt trước lo trừ bạo
Nhân nghĩa vốn là khái niệm đạo đức của của nho giáo trung hoa, được hiểu là lòng thương người, là việc cần làm. cũng dung khái niệm nhân nghĩa,nhưng nguyễn trãi không nói nhân nghĩa chung chung. ông xác định rõ ràng cốt lõi của nhân nghĩa la yên dân, trừ bạo. mục đích cuối cùng của nhân nghĩa là yên dân , là làm cho dân được yên ổn, được an hưởng thái bình, hạnh phúc. muốn yên dân thì trước hết phải trừ bạo, phải trừ diệt mọi thế lực bạo tàn làm hại đến dân. Cách đặt vấn đệ như vậy thật khéo kéo va cao cường. đặt vào hoàn cảnh lúc bấy giờ, giặc Minh nhân danh là đạo quân nhân nghĩa của thiên triều sang giúp nước Nam vì" họ Hồ chính sự phiền hà- để trong nước long dân oán hận", kì thực là sang xâm lược và gây ra bao tội ác khiến dân nam khốn khổ lầm than. nguyễn trãi mượn tư tưởng nhân nghĩa, mượn chính cái tư tưởng làm nên niềm tự hào của người trung hoa, để nói lên điều mà họ không biết hoặc cố tình không biết. Nhân nghỉa của nho giáo chỉ được biểu hiện trong quan hệ giũa người với người, nhân nghĩa của nguyễn trãi mở rộng trong quan hệ giũa dân tộc với dân tộc. lý lẽ như vậy là mới mẻ và giàu sức thuyết phục.
Sau khi nêu lên nguyên lý nhân nghĩa, Nguyễn Trãi khảng định chân lý về chủ quyền độc lập của dân tộc đại việt:
Như nước đại việt ta từ trước
.......................................
Song hào liệt đời nào cũng có
Đề khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, trong lý lẽ của mình, Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố xác đáng: đất nước có quốc hiệu riêng (Đại vVệt), có nền văn hóa lâu đời, có phong tục tập quán riêng, có lịch sử tồn tại lâu dài qua các triều đại, có nhân tài hào kiệt. những yếu tố này đã xác định một quan niệm mới mẻ, phong phú và hoàn chỉnh zề quốc gia dân tộc. đặc biệt,, việc nhấn mạnh yếu tố văn hiến càng có ý nghĩa khi trong 10 thế kỉ đô hộ, bọn phong kiến phương Bắc luôn tìm cách phủ định văn hiến nước nam để từ đó phủ định cả tư cách độc lập của dân tộc đại việt. khi nói về lịch sử tồn tại của dân tộc, ng trãi đưa ra những dẫn chứng cụ thể:
Từ Triệu Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, ng mỗi bên xưng đế một phương
Các triều đại xây dựng nền độc lập của đất nước được sánh ngang hàng với các triều đại phương Bắc: mỗi bên xưng đế 1 phương. cách viết vừa sánh đôi, vừa đề cao Đại Việt bằng những từ ngữ có tính chất hiển nhiên tạo nên 1 giọng văn sang sảng niềm tự hào dân tộc. có thể xem đoạn văn là 1 bản tuyên ngôn độc lập.
Sức mạnh của ng lý nhân nghĩa và chân lý về chủ quyền độc lập dan tộctiếp tục được ng trãi khẳng định bằng những dẫn chứng cụ thể trong thực tế lịch sử nước Nam
vậy nên
..................................................
chứng cớ còn ghi.
Hai chữ vậy nên chuyển đoạn văn rất khéo, diễn đạt logic của quan hệ nhân quả: kẻ nào xâm phạm chính nghĩa tất là quân phi nghĩa, phải chuốc lấy thất bại. các dẫn chứng được nêu theo trình tự lịch sử, từ lưu cung- vua nam hán đến triệu tiết- tướng nhà tống, cho đến toa đô và ô mã nhi- tướng nhà nguyên. cách nêu dẫn chứng cũng linh hạt và biến hoá, khi nhấn mạnh thất bại của giặc, khi ca ngợi chiến thắng oanh liệt của ta. lời khẳng định đanh thép ở cuói đoạn" việc xưa xem xét- chứng cớ còn ghi" một lần nưa nhấn mạnh chân lý nhân nghĩa , của chính nghĩa quốc gia dân tộc, đó là lẽ phải không thể chối cãi được.
đoạn văn mở đầu bài bình ngô đại cáo là 1 đoạn văn sáng ngời chính nghĩa, được viết bởi một trí tuệ sắc sảo và 1 trái tim yêu nước thương dân. đoạn văn có ý nghĩa tiêu biểu cho áng thiên cổ hùng văn, thể hiện sức mạnh của văn chính luận nguyễn trãi: kết hợp giữa lý lẽ chặt chẽ và thực tế, tạo nên sức thuyết phục mạnh mẽ.


Trong dòng văn học ca ngợi truyền thống yêu nước xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam, "Bình Ngô đại cáo" của Nguyễn Trãi được đánh giá là ánh "thiên cổ hùng văn", là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc, được các thế hệ người Việt luôn yêu thích, tự hào.

"Bình Ngô đại cáo" được Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết vào khoảng đầu năm 1428, khi cuộc kháng chiến chống Minh xâm lược của nghĩa quân Lam Sơn đã thắng lợi, quân Minh buộc phải kí hòa ước, rút quân về nước, nước ta bảo toàn được nền độc lập tự chủ, hòa bình. Nguyễn Trãi (1380-1442) là một anh hùng dân tộc, là người toàn tài hiếm có trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam. Ông có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh đồng thời cũng là nhà thơ trữ tình sâu sắc, nhà văn chính luận kiệt xuất, là cây đại thụ đầu tiên của văn học trung đại Việt Nam.

Tác phẩm "Bình Ngô đại cáo" được Nguyễn Trãi viết theo thể cáo, một thể văn có nguồn gốc từ Trung Hoa, viết bằng chữ Hán, thuộc thể văn hùng biện chính luận, có nội dung thông báo một chính sách, một sự kiện trọng đại liên quan đến quốc gia dân tộc, công báo trước toàn dân. Nhan đề tác phẩm có Ý nghĩa là bài cáo trọng đại tuyên bố về việc dẹp yên giặc Ngô-một tên gọi hàm ý khinh bỉ căm thù giặc Minh xâm lược. Bài cáo có bố cục chặt chẽ mạch lạc, viết theo lối biền ngẫu, vận dụng thể tứ lục, sử dụng hệ thống hình tượng sinh động, gợi cảm.

Bài cáo gồm bốn đoạn. Đoạn đầu nêu cao luận đề chính nghĩa của cuộc kháng chiến, đó là tư tưởng nhân nghĩa kết hợp với độc lập dân tộc: "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân-Quân điếu phạt trước lo trừ bạo" và "Như nước Đại Việt ta từ trước-Vốn xưng nền văn hiến đã lâu". Đoạn thứ hai của bài cáo đã vạch trần, tố cáo tội ác dã man của giặc Minh xâm lược. Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép, tố cáo giặc Minh ở các điểm: âm mưu cướp nước, chủ trương cai trị phản nhân đạo, hành động tàn sát tàn bạo. Đồng thời, đoạn văn cũng nêu bật nỗi thống khổ, khốn cùng của nhân dân, dân tộc ta dưới ách thống trị của kẻ thù: "Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn-Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ"; "Dối trời, lừa dân, đủ muôn nghìn kế-Gây binh kết oán, trải hai mươi năm". Đoạn văn ngùn ngụt Ý chí căm thù giặc và thống thiết nỗi thương dân lầm than. Đoạn văn thứ ba là đoạn dài nhất của bài cáo, có Ý nghĩa như bản anh hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đoạn văn đã tổng kết lại quá trình khởi nghĩa. Ban đầu cuộc khởi nghĩa gặp nhiều khó khăn, lương thảo, quân sĩ, người tài đều thiếu, nghĩa quân ở vào thế yếu "Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần-Khi Khôi Huyện quân không một đội", "Tuấn kiệt như sao buổi sớm-Nhân tài như lá mùa thu", "lấy yếu thắng mạnh, lấy ít địch nhiều"…Nhưng nghĩa quân có người lãnh tụ Lê Lợi sáng suốt, bền chí, yêu nước "Ngẫm thù lớn há đội trời chung-Căm giặc nước thề không cùng sống", biết đoàn kết lòng dân "Sĩ tốt một lòng phụ tử-Hòa nước sông chén rượu ngọt ngào", dùng chiến thuật phù hợp nên nghĩa quân Lam Sơn ngày một trưởng thành "Sĩ khí đã hăng, quân thanh càng mạnh"và ngày càng chiến thắng giòn giã, vang dội "Đánh một trận sạch không kình ngạc-Đánh hai trận tan tác chim muông", giặc Minh thì liên tiếp thất bại, thất bại sau lại càng thảm hại hơn thất bại trước, mỗi tên tướng giặc bại trận lại có vết nhục nhã riêng: kẻ treo cổ tự vẫn, kẻ quỳ gối dâng tờ tạ tội, kẻ bị bêu đầu…Đoạn văn thứ ba của bài cáo cũng ca ngợi lòng nhân đạo, chuộng hòa bình của nhân dân, dân tộc ta, tha sống cho quân giặc đã đầu hàng, lại cấp cho chúng phương tiện, lương thảo về nước. Đoạn cuối của bài cáo đã tuyên bố trịnh trọng về việc kết thúc chiến tranh, khẳng định nền độc lập, hòa bình vững bền của đất nước, thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

Bài cáo có sự kết hợp hài hòa, hiệu quả giữa yếu tố chính luận sắc bén với yếu tố văn chương truyền cảm, kết hợp giữa lí luận chặt chẽ và hình tượng nghệ thuật sinh động. Cảm hứng nổi bật xuyên suốt tác phẩm là cảm hứng anh hùng ca hào hùng sôi nổi, mãnh liệt. Giọng điệu của bài cáo rất đa dạng, khi tự hào về truyền thống văn hóa, anh hùng lâu đời của dân tộc, khi thì căm phẫn sục sôi trước tội ác của kẻ thù, khi thống thiết xót thương trước nỗi đau lầm than của nhân dân, khi lo lắng trước những khó khăn của cuộc kháng chiến, khi hào hùng ngợi ca chiến thắng, khi trịnh trọng tuyên bố độc lập của dân tộc, đất nước.

"Đại cáo bình Ngô" của Nguyễn Trãi là bản anh hùng ca ca ngợi chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta thế kỉ XV. Tác phẩm vừa có giá trị lịch sử, vừa có giá trị văn học, không chỉ lưu giữ những sự kiện lịch sử mà còn lưu truyền lòng yêu nước tự hào dân tộc đến các thế hệ người Việt Nam. Mỗi người dân Việt Nam ngày nay đều hào sảng trước những câu văn hùng hồn:

"Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có…"


. Giải thích: thế nào là" thiên cố hùng văn" ?
- Là áng văn hung ftráng cả nghìn đời còn lưu truyền
- Vì sao gọi như thế?
+ Nội dung thể hiện 1 tinh thần yêu nước mãnh liệt, tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, khsi thế hào hùng, lòng căm thù giặc sôi sục. Bài cáo đã ghi lại một thời kì đau thương mà oanh liệt của nhân dân ta trogn cuộc k/c chống Minh vôói những chiến thuật chiến lước hết sức đúng đắn và sáng tạo đã đem lạinhững trận đánh long trời lở đất làm cho quân thù phải khiêp sợ, dẩy chúng đến sự thất bại toàn diện và nhục nhã. Bài cáo còn viết với nghệ thuật xuất sắc: lời văn biền ngẫu hùng tráng, hơi văn cuồn cuộn như bão dông, phép đối kết hợp với cấu trúc câu của loại phú cận thể tạo nên tiết tấu mạnh mẽ thể hiện dc tất cả cảm xúc hào sảng bừng bừng trong huyết quản của tác giả ngay trong những ngày nghĩa quân LS thắng trận giòn giã
+ Bài cáo mãi là âm vang hào hùng trên non sông đất Việt vì đã ghi lại dc ý chí, khát vọng chiến thắng, hoà bình, độc lập của toan fdân , vì đãkhẳng định dc quyền tự chủ và ý chí chiên sđấu đến cùng để giành lại quyên ftự chủ của dân tộc tr'c mọi kẻ thù. Bài cáo còn nêu cao tư tưởng nhân nghĩa để khẳng định đạo lí ngàn đời của nhân dân VN. Sự bất hủ của bài cáo còn là do thiên tài nghệ thuật của NT
+ Sự tồn tại vượt time của bài cáo còncó sự góp phần của dịch giả. Bài dich chữ Nôm quả là 1 công trình dịch thuật xuất sắc

2. Chứng mĩnh:
- BNĐCm, một bản hùng ca xuất sắc về nội dung và nghệ thuật:
+ Ca ngợi đất nước và dân tộc với lối văn trong sáng tràn đầy sức mạnh của lòng tin và long ftự hào
+Nỗi niềm trăn trỏ lo âu vận mệnh của đất nước>>tình yêu nước său sắc.
+Cảm xúc dạt dào kh icó cơ hội khởi nghĩa, khi tập hợp lực lượng nhân dân, khi lực lượng nghĩa quân đã phát triển:
"Nhân dân bốn cõi....phấp phới"
+ Chiến lược chiến thuật tài tình và tchiến thắng vang dội là trọng tâm làm nên cảm xúc vừa mãnh liệt vừa trữ tình cho áng văn bất hủ này:
" thế trân....chống mạnh.."
" đem đại nghĩa...."
+Kết thúc bài cáo là những lời ca trang trọng và tươi vui nhất là niêm fhạnh phúc dào dạt

3. Nhận xét chung :
Tư tưởng nhân nghĩa là nguồn gốc của giá trị văn chương, đây chính là cái bệ phóng để đưa tác phẩm từ quá khứ vào tương lai. Nghệ thuật cấu trúc văn bản và dùng từ là dôi cánh để nang cao tác phẩm hơn nữa.
 
P

p3b3o_091098

Người ta chọn Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ và Cáo bình Ngô là 3 dấu mốc đánh dấu những chặng đường phát triển của chủ nghĩa yêu nước trong văn học thượng kỳ trung đại. Ðặc biệt, phải đến cáo bình Ngô, ý thức độc lập chủ quyền, quan hệ gắn bó giữa nước và dân, vấn đề nhân nghĩa,.. mới thực sự phát triển rực rỡ

I. VÀI VẤN ĐỀ CHUNG

1. Hoàn cảnh ra đời:

Cuối năm 1427, Vương Thông, tên tổng chỉ huy quân đội nhà Minh ở Việt Nam, đã phải mở cửa thành Ðông Quan đầu hàng. Cuộc kháng chiến 10 năm đã kết thúc vẻ vang. Thay mặt vua Lê, Nguyễn Trãi viết bài cáo nhằm tổng kết quá trình kháng chiến và tuyên cáo thành lập triều đại mới. 2. Về thể loại Cáo:

Nếu văn học động viên mọi người chiến đấu thì văn Cáo lại có ý nghĩa tuyên ngôn nhằm công bố cho mọi người biết những chủ trương chính trị trọng đại của toàn dân tộc như việc xác lập hòa bình, đánh đuổi giặc ngoại xâm và xây dựng vương triều mới.

Cáo viết bằng thể văn biền ngẫu, số câu chữ không hạn chế, văn phong mang tính chính luận nên trang trọng, sắc bén, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.

Kết cấu của bài đại cáo bình Ngô tuân thủ đúng kết cấu của các tác phẩm Thang cáo (được chép trong chương Thương Thư của sách Kinh Thư) và Vũ cáo hay đại cáo Vũ Thành (được chép trong chương Chu thư của sách Kinh Thư).

3. Về tựa đề bài Cáo:

Những quan niệm khác nhau về ý nghĩa của chữ Ngô trong Bình Ngô đại cáo

- Ngô: Một cách gọi theo thói quen của người Việt Nam thời đó để chỉ chung người trung Quốc.

- Ngô: tên vùng đất xuất thân của Chu Nguyên Chương (tức Minh Thành tổ).

- Ngô: Một cách gọi của nhân dân để chỉ những tên giặc gian ác, tàn bạo.

II. PHÂN TÍCH

1. Nêu luận đề chính nghĩa:

- Luận đề này được xây dựng dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa 3 yếu tố: Nhân nghĩa, dân và nước:

+ Nhân nghĩa: điếu dân phạt tội, bênh vực cho kẻ khốn cùng, chống lại các thế lực phi nhân.

+ Dân: Dân trong tác phẩm là những người thuộc tầng lớp thấp nhất nhưng lại chiếm đa số trong xã hội nông nghiệp thời đó. Ðó là những dân đen, con đỏ, thương sinh, phu phen, manh lệ, những người có vai trò lịch sử quan trọng, góp phần đánh đuổi giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước.

+ Nước: Khái niệm nước bao gồm mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố

Văn hiến

Ðịa lý

Phong tục tập quán

Các triều đại chính trị

Hào kiệt

Truyền thống lịch sử vẻ vang

Những quan niệm của Nguyễn Trãi trong bài Cáo về Nhân nghĩa, Dân, Nước đều xuất phát từ chính thực tiễn kế thừa phát triển của truyền thống yêu nước, phù hợp với đạo đức truyền thống và hoàn cảnh lịch sử đương thời. Những quan niệm này, so với trước, đã có nhiều biến đổi, phát triển do sự chi phối của hoàn cảnh lịch sử.

2. Vạch trần tội ác giặc:

Các nhà nghiên cứu xem đoạn văn này là một bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội ác khủng khiếp của giặc Minh trong 20 năm trên mảnh đất Ðại Việt.

Ðể đảm bảo vừa tăng cường sức thuyết phục vừa đạt được tính cô đọng, hàm súc của ngôn từ văn chương, Nguyễn Trãi sử dụng đan xen, kết hợp hàihòa giữa những hình ảnh mnag tính chất khái quát với những hình ảnh có tính cu, sinh động.

3. Tổng kết quá trình kháng chiến:

a. Hình ảnh của Lê Lợi buổi đầu kháng chiến

Tập trung miêu tả hình ảnh Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã khái quát toàn vẹn nưng phẩm chất tiêu biểu nhất của con người yêu nước ở thế kỷ XV. Những đặc điểm của con người yêu nước trong văn học thời kỳ này thường có đặc điểm sau:

- Xuất thân bình thường:

Ta đây
Núi Lam Sơn dấy nghĩa
Chốn hoang dã nương mình

- Có tấm lòng căn thù giặc sâu sắc:

Ngẫm thù lớn há đội trời
Căm giặc nước thề không cùng sống

- Khở đầu gặp nhiều khó khăn nhưng luôn có tinh thần vượt khó, kiên trì:

Trời thử lòng trao cho mệnh lớn
Ta gắng chí khắc phục gian nan

- Biết tập hợp, đoàn kết toàn dân:

Nhân dân bốn cõi một nhà dựng cần trúc ngọn cờ phất phới
Tướng sĩ một lòng phụ tử hòa nước sông chén rượu ngọt ngào

- Biết sử dụng chiến lược, chiến thuật tài tình:

Thế trận xuất kỳ lấy yếu chống mạnh
Dùng quân mai phục lấy ít địch nhiều
- Biết nêu cao ngọn cờ nhân nghĩa trong mọi hoạt động:

Ðem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân mà thay cường bạo

Có thể nói, Lê Lợi chính là hình ảnh tiêu biểu của những con người yêu nước dám hy sinh quên mình đứng dậy chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập tự do của dân tộc.

b. Miêu tả quá trình kháng chiến

- Ở đây, ta không tìm thấy những anh hùng cá nhân trong văn chương trung đại hay trong các tác phẩm anh hùng ca của Hy Lạp cổ đại. Bài Cáo tập trung làm sáng rõ vai trò của một tập thể anh hùng, những người mà trước kia văn học bác học chưa quan tâm đi sâu, khai thác

- Tuy nhiên, đối với tướng giặc, tác giả lại miêu tả đầy đủ, cụ thể từng gương mặt, họ tên, chức tước và tư thế thất bại của từng tên một.

- Cách sử dụng liệt kê ngày tháng thể hiện rõ nhịp độ dồn dập của những trận chiến thắng.

4. Tuyên bố hòa bình, xây dựng vương triều mới:

- Nhịp thơ dàn trải, trang trọng

- Khẳng định thế thịnh suy tất yếu
Nguồn HọcTròViệt.Net​
 
Top Bottom