-Chủ ngữ là bộ phận thứ nhất , nêu người hay sự vật làm chủ sự việc trong câu ; có thể dùng trả lời câu hỏi :Ai ? Cái gì ? Con gì ? Việc gì ?
Phần nhiều danh từ và đại từ giữ chức vụ chủ ngữ. Các loại từ khác, đặc biệt là tính từ và động từ ( gọi chung là thuật từ ) cũng có khi làm chủ ngữ.
-Vị ngữ là bộ phận thứ hai nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, bản chất, đặc điểm ... của người, vật, việc nêu ở chủ ngữ; có thể dùng trả lời câu hỏi : Làm gì ? Như thế nào ? Là gì ?
* Vị ngữ có thể là một từ.
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu (bổ nghĩa cho cụm chủ vị trung tâm). Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …
-Bổ ngữ: là thành phần phụ đứng trước hoặc sau Động từ hoặc Tính từ để bổ nghĩa cho Động từ hay Tính từ đó và góp phần tạo thành Cụm động từ hay Cụm tính từ.
- Phụ ngữ là thành phần phụ đứng trước hoặc sau Danh từ để bổ nghĩa cho Danh từ đó, đồng thời tạo thành một Cụm danh từ.
-Câu đơn là câu chỉ có 1 cặp chủ - vị
-Động từ là những từ chỉ hoạt động , trạng thái của sự vật .
- Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,...
-Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.
-Đại từ là những từ dùng để trỏ người,sự vật,hoạt động,tính chất...được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi
-Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ
-đặt câu ghép với các cặp quan hệ từ:
Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bạn ấy bị điểm kém.