[Văn 8] Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ

L

longlttthcs

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

1. Nghĩa của từ là gì?
- Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ, …) mà từ biểu thị.
Ví dụ:
+ nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa
+ lả lướt: mềm mại, uyển chuyển với vẻ yếu ớt
- Mỗi từ đều mang nghĩa, chúng ta có hiểu được nghĩa của từ thì khi nói, khi viết mới diễn đạt đúng tư tưởng, tình cảm của mình.
2. Thế nào là cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ

Ta có thể thấy, nghĩa của từ "hoa hồng" khái quát hơn nghĩa của từ "hoa hồng nhung", vì nó bao trùm lên các từ: hoa hồng nhung, hoa hồng vàng, hoa hồng bạch, … Nghĩa của từ "hoa" lại khái quát hơn nghĩa của từ "hoa hồng". Đó chính là cấp độ khái quát của nghĩa từ nghĩa.
Vậy, sự khái quát có mức độ từ nhỏ đến lớn như vậy giữa các từ ngữ gọi là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
3. Từ nghĩa rộng và từ nghĩa hẹp
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao gồm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
Ví dụ: Từ "Thể thao" có nghĩa rộng hơn các từ: bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ… song "bóng đá" lại có nghĩa rộng hơn "bóng đá trong nhà".
+ Từ "nghề nghiệp" có nghĩa rộng hơn các từ: bác sĩ, kỹ sư, công nhân, lái xe, thư ký, công an, giáo viên… song từ "bác sĩ" lại có nghĩa rộng hơn nghĩa của: bác sĩ nội, bác sĩ ngoại…
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
Ví dụ: + Hội hoạ, âm nhạc, văn học, điêu khắc… được bao hàm trong nghĩa của từ "nghệ thuật".
+ Xăng, dầu hoả, ga, than, củi… được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ "nhiên liệu".
+ Sáo, nhị, đàn bầu, đàn tranh, đàn ghi ta… được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ "nhạc cụ".
- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với từ ngữ này, đồng thời lại có thể có nghĩa hẹp với từ ngữ khác.
Ví dụ:
+ "Lúa" có nghĩa rộng hơn các từ ngữ: lúa nếp, lúa tẻ, lúa tám thơm…
+ Lúa lại có nghĩa hẹp hơn với từ "ngũ cốc".
BÀI TẬP
1. Tìm từ ngữ có nghĩa rộng bao hàm theo các nhóm sau:
a. Trắng, vàng, xanh, đỏ, tím, hồng…
b. Cá chép, cá rô, cá thu, cá nục, cá chim…
c. Bút, mực, thước kẻ, tẩy, com pa…
Gợi ý:
a. Màu sắc
b. Cá
c. Dụng cụ học tập.
2. Tìm những từ có nghĩa hẹp hơn các từ ngữ sau, rồi biểu hiện bằng sơ đồ:
a. Nghề nghiệp
b. Truyện dân gian
c. Thú
Gợi ý:
a. Bác sĩ, giáo viên, phóng viên, phát thanh viên, …
b. Truyện cổ tích, truyền thuyết, thần thoại, truyện ngụ ngôn…
c. Voi, báo, hổ, linh cẩu…
3. Tìm 3 động từ cùng thuộc môt phạm vi nghĩa, trong đó một từ nghĩa rộng và hai từ nghĩa hẹp, trong 2 câu văn sau:
" Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi oà khóc, rồi cứ thế khóc nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo"
Gợi ý:
- Khóc, nức nở, sụt sùi -> là 3 động từ thuộc cùng 1 phạm vi nghĩa.
- Khóc có nghĩa rộng hơn; nức nở, sụt sùi có nghĩa hẹp hơn, biểu cảm hơn.


Chú ý Tiêu đề
 
Last edited by a moderator:
L

longlttthcs

Trường từ vựng

1. Thế nào là trường từ vựng?
- Ví dụ:
+ Các từ: thầy giáo, công nhânm nông dân, thầy thuốc, kỹ sư… đều có một nét nghĩa chung là: người nói chung xét về nghề nghiệp.
+ Các từ : đi, chạy, nhảy, bò, bơi, trườn… đều có một nét nghĩa chung là: hoạt động dời chỗ.
+ Các từ: thông minh, nhanh trí, sáng suốt… ngu đần, ***, chậm… đều có chung nét nghĩa: tính chất trí tệu của con người.
- Khái niệm: Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét nghĩa chung.
2. Một số điểm lưu ý
- Tuỳ theo mức độ khái quát của ý nghĩa, một trường từ vựng có thể chia thành nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
Ví dụ:
Trường từ vựng "Hoạt động của con người" bao gồm các trường nhỏ hơn:
+ Hoạt động của trí tuệ: nghĩ, suy nghĩ, ngẫm, nghiền ngẫm, phán đoán…
+ Hoạt động của các giác quan để cảm giác: nhìn, trông, ngó, ngửi, nếm, nghe, sờ…
+ Hoạt động dời chỗ: đi, chạy, nhảy, trườn, bò, bay…
+ Hoạt động thay đổi tư thế: đứng, ngồi, cúi, lom khom, ngửa, nghiêng, vắt (chân)…
- Các trường từ vựng nhỏ trong trường từ vựng lớn có thể thuộc về nhiều từ loại khác nhau.
Ví dụ:
+ Trường từ vựng "các bộ phận của tay": cánh tay, bàn tay, ngón tay, móng tay, đốt tay… đều là danh từ.
+ Trường từ vựng chỉ "Hoạt động của tay": vẫy, cầm, nắm, ném, ôm… đều là động từ.
- Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau:
Ví dụ:
+ Mắt
. Trường bộ phận của cơ thể: mắt, miệng, tay, chân, tai, mũi….
. Trường hoạt động: nhìn, ngó, trông, theo…
+ Chữ "sắc" trong các trường hợp sau thuộc về những trường từ vựng khác nhau:
. Dao mài rất sắc.
. Mắt sắc như dao.
. Chè nấu nhiều đường quá, ngọt sắc lên.
- Trong giao tiếp hàng ngày cũng như trong văn chương, sử dụng cách chuyền từ vựng, thường nhằm mục đích tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ thông qua các phương thức: nhân hoà, so sánh, ẩn dụ…
Ví dụ:
Khăn thương nhớ ai.
Khăn rơi xuống đất.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn chùi nước mắt.
Đèn thương nhớ ai,
Mà đèn không tắt?
Mắt thương nhớ ai,
Mắt ngủ không yên!
Đêm qua, em những lo phiền
Lo vì một nỗi không yên mọi bề.​
BÀI TẬP
1. Hãy đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ dưới đây:
a. Cày, cuốc, thuổng, mai, bừa, đào, …
b. Dao, cưa, rìu, liềm, hái, …
c. Tủ, rương, hôm, vali, chạn, thúng, mủng, nong, nia, chai, lọ, vại, hũ, bình, …
d. Hiền, hiền lành, dữ, ác, độc ác, tốt bụng, rộng rãi, …
e. Buồn, vui, giận, căm phẫn, kích động, xao xuyến, …
Gợi ý:
a. Dụng cụ để xới đất.
b. Dụng cụ để chia cắt
c. Dụng cụ để chứa đựng.
d. Tính chất tâm lý.
e. Trạng thái nội tâm.
2. Các từ gạch chân trong đoạn văn sau, thuộc trường từ vựng nào?
Làng mạc bị tàn phá, nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa, nếu tôi có ngày trở về. Ở mảnh đất ấy, tháng giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng tám nước lên, tôi đi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng chín, tháng mười, đi móc con da dưới vệ sông.
(Nguyễn Khải)
Gợi ý:
Các từ gạch chân thuộc trường từ vựng: Hoạt động tác động đến một đối tượng khác ngoài chủ thể.
3. Từ "ướt" trong câu sau đây thuộc trường từ vựng nào?
Em thấy cơn mưa rào
Ướt tiếng cười cả bố
(Phan Thế Cải)
Gợi ý:
Từ "ướt" trong câu, thuộc trường từ vựng xúc giác, do phép chuyển nghĩa ẩn dụ.
4. Các từ sau đây đều thuộc trường từ vựng "người", hãy xếp chúng vào những trường từ vựng nhỏ hơn:
Đàn ông, trẻ em, nhi đồng, đàn bà, thầy giáo, nam, nữ, giáo viên, thiếu niên, thanh niên, công nhân, học sinh, cụ già, trung niên, thầy thuốc, bác sĩ, kỹ sư, giám đốc, lái xe,…
Gợi ý:
- Người nói chung xét về giới tính: đàn ông, đàn bà…
- Người nói chung xét về tuổi tác: trẻ em, nhi đồng, thanh niên…
- Người nói chung xét về nghề nghiệp: thầy thuốc, thầy giáo…
5. Tìm các từ thuộc trường từ vựng sau:
+ Hoạt động của con người tác động đến đối tượng.
+ Tính chất ngoại hình của cơ thể
+ Dụng cụ để nằm
Gợi ý:
+ Hoạt động của con người tác động đến đối tượng: đá, ném, quăng, lôi, kéo…
+ Tính chất ngoại hình của cơ thể: cao, thấp, béo…
+ Dụng cụ để nằm: giường, phản…
P/s: ủng hộ mình
 
L

longlttthcs

Từ tượng hình - từ tượng thanh

1. Thế nào là từ tường hình, từ tượng thanh?
- Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
Ví dụ:
+ lẻo khẻo, khệnh khạng, tun ngủn, nặng nề, bệ vẹ, lênh khênh, tha thướt, …
+ Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
(Quang Dũng)
- Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
Ví dụ :
+ róc rách, ha hả, hềnh hệch, hu hu, sòng sọc, loảng xoảng, phì phì, ầm ầm, tí tách, …
+ Văng vẳng bên tai tiếng chích choè,
Lặng đi kẻo động khách làng quê.
Nước non có tớ cùng vui vẻ,
Hoa nguyệt nào ai đã đắm mê.
Quyên đã gọi hè quang quác quác,
Gà từng gáy sáng tẻ tè te
Lại còn giục giã, về hay ở,
Đôi gót phong trần vẫn khoẻ khoe.
(Nguyễn Khuyến)
2. Công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh:
- Từ tượng hình, từ tượng thanh do có chức năng gợi hình và mô phỏng âm thanh cụ thể, sinh động như trong cuộc sống nên có giá trị biểu cảm cao. Nó thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự. Phần lớn, từ tượng hình và từ tượng thanh là những từ láy. Mỗi khi xuất hiện trong thơ, nó khiến cho thơ giàu hình tượng, cảm xúc thơ ấn tượng, thi vị, gần gũi với âm nhạc.
Ví dụ:
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao lên luỹ lên thành tre ơi!
Nguyễn Duy
Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu
Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy
Tế Hanh
BÀI TẬP
1. Trong các từ sau đây, từ nào là từ tượng hình, từ nào là từ tượng thanh?
San sát, chen chúc, rầm rập, xôn xao, thăm thẳm, mênh mang, ào ào, long lanh, lách cách, trùi trũi, len lỏi, vun vút, sặc sỡ, ngất nghểu, lom khom, lè tè, rì rào.
Gợi ý:
1. Từ tượng hình
Từ tượng thanh
San sát, chen chúc, thăm thẳm, lom khom..
Rầm rập, ào ào, rì rào…
2. Tìm các từ láy tượng hình trong các đoạn thơ, đoạn văn sau:
a. Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
(Nguyễn Khuyến)
b. Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu
(Nguyễn Khuyến)
c. Năm gian nhà cỏ thấp le te
Ngõ tối, đêm sâu, đóm lập loè
(Nguyễn Khuyến)
d. Nhà ở làng đồi lưa thưa. Những mái nhà lợp gồi, lấp ló sau những vườn cây xanh rầm rạp. Con đường đất đỏ khúc khuỷu uốn lượn như kéo dài ra, như đón chào, như vẫy gọi…
(Dẫn theo Tạ Đức Hiền)
Gợi ý:
+ Từ láy tượng hình: tẻo teo, lạnh lẽo, lơ phơ, hắt hiu, le te, lập loè…
3. Phân biệt ý nghĩa của những từ tượng hình sau:
- lênh đênh, lềnh bềnh, lều bều.
- lênh khênh, lêu đêu, lêu nghêu.
Gợi ý:
- Lênh đênh, lềnh bềnh, lều sều:
+ Lênh đênh: Trôi nổi, vô sinh trên mặt nước rộng, không biết đi tới đâu.
+ Lềnh bềnh: Trạng thái nổi hẳn trên mặt nước và nhẹ nhàng trôi theo làn nước, làn gió,
+ Lều sều: Trạng thái nổi và trôi theo làn nước, trông bẩn mắt.
- Lênh khênh, lêu đêu, lêu nghêu:
+ Lênh khênh: Cao quá mức, gây ấn tượng không cân đối, dễ đổ.
+ Lêu đêu: Cao quá mức, gây ấn tượng, bề cao mất cân đối quá nhiều so với bề ngang.
+ Lêu nghêu: Cao hoặc dài quá cỡ, làm mất hẳn cân đối, gây ấn tượng chông chênh, không vững.
4. Xác định từ láy tượng thanh trong đoạn văn sau:
Tiếng chuông xe đạp lanh canh không ngớt. Tiếng còi ô tô pin pin xin đường gay gắt. Tiếng thùng nước va vào nhau loảng xoảng ở một vòi nước công cộng.
Tiếng ve kêu rền rĩ trong những tán lá cây bên đại lộ. Tiếng xì xì dữ dội của chiếc đầu máy xe lửa đang xả hơi. Tiếng còi tàu thét lên cùng với tiếng bánh xe đập trên đường ray sầm sập như sắp lao vào thành phố.
(Tô Ngọc Hiến)
Gợi ý: Lanh canh, pin pin, loảng xoảng, rền rĩ, xì xì…
 
L

longlttthcs

Trợ từ. Thán từ

1. Trợ từ
a. Trợ từ là gì?
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ, đánh giá sự vật, sự việc được nói đến. Trợ từ thường do các từ loại khác chuyển thành.
b. Ví dụ:
+ Ăn thì ăn những miếng ngon
Làm thì chọn việc cỏn con mà làm
(Tục ngữ)
+ Ngay cả Hùng cũng nghỉ học ư?
+ Đúng là tụi giặc đuổi theo rồi
(Hồ Phương)
+ Nó mua những năm quyển sách.
c. Các loại trợ từ
- Trợ từ để nhấn mạnh: những, cái, thì, mà, là, …
Ví dụ:
+ Bây giờ thì tôi quay lại phía biển
(Nguyễn Thị Kim Cúc)
+ Bà đồ Uẩn đặt lên chiến một mâm đầy những thịt cá..
(Dẫn theo Nguyễn Tài Cẩn)
- Trợ từ biểu thị thái độ, sự đánh giá sự việc, sự vật: có, chính, ngay, đích, …
Ví dụ:
+ Đích thị hôm qua bạn đi xem
+ Chính là qua anh cán bộ huyện (…) Nam Tiến biết được tôi hiện nay ở đâu.
(Bùi Hiển)
2. Thán từ
a. Thán từ là gì?
Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp.
b. Ví dụ:
+ Ơ kìa, cô bé nói hay sao!
Nhà của tôi ai lại hỏi chào?
(Tố Hữu)
+ Ô hay, cảnh cũng ưa người nhỉ!
(Hồ Xuân Hương)
+ Bác ơi, tim Bác mênh mông thế!
Ôm cả non sông, mọi kiếp người
(Tố Hữu)
c. Đặc điểm
- Thán từ dùng để bộc lộ cảm xúc bất ngờ, trực tiếp của người nói trước một sự việc nào đó.
Ví dụ:
+ Ái chà, dân công chạy khoẻ nhỉ?
(Nguyễn Đình Thi)
- Thán từ có thể làm thành phần biệt lập trong câu hoặc tách thành câu độc lập.
Ví dụ:
+ Chao ôi, bức tranh thật đẹp!
(Thành phần biệt lập)
+ Ô hay! Sao lại viết thang thế này? (Trần Đăng)
(Câu đặc biệt)
d. Các loại thán từ
- Thán từ dùng để bộc lộ tình cảm: ôi, ối, chà, eo ơi, hỡi, hỡi ai, trời ơi, khổ quá, chao ôi, …
Ví dụ:
+ Hỡi ơi lão Hạc (Nam Cao)
+ ối, đau quá!
+ ********! (Ngô Tất Tố)
- Thán từ dùng để gọi đáp: hỡi, ơi, ê, vâng, …
Ví dụ:
+ Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ
(Ngô Tất Tố)
+ Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo cơm một hạt, đắng cay muôn phần
(Ca dao)
BÀI TẬP
1. Trong các từ gạch chân của các câu dưới đây từ nào là trợ từ, từ nào là thán từ?
a. Hào nhìn kỹ, đúng là xếp Thuần
(Võ Huy Tâm)
b. Anh đĩ Mùi đi chợ về quảy một gánh nặng những khoai lang
(Dẫn theo Nguyễn Tài Cẩn)
c. Hừ, quân này to gan thật
(Ngô Tất Tố)
d. Ái chà, đau quá!
e. Cuốn truyện này hay ơi là hay!
g. Ô hay, cảnh cũng ưa người nhỉ!
(Hồ Xuân Hương)
Gợi ý:
Trợ từ: đúng là, những, là
- Thán từ: hứ, ái chà, ô hay.
2. Xác định các trợ từ và thán từ có trong những đoạn sau:
a. Đã dậy rồi hả trầu?
Ta hái vài lá nhé
Cho bà và cha mẹ
Đừng lụi đi trầu ơi!
b. Vui là vui gượng kẻo là,
Tri âm ai đó mặn mà với ai?
c. Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
d. Ô hay! Buồn vương cây ngô đồng
Vàng ơi! Vàng rơi… thu mênh mông
g. Chao ôi! Mong nhớ ! Ôi mong nhớ
Một cánh chim thu lạc cuối ngàn
h. Than ôi! Thời oanh liệt còn đâu!
i. Cái phút hoa quỳnh nở
Nó thế nào hở trăng?
Nó thế nào hở sao?
Nó thế nào hở gió?
Cái phút hoa quỳnh nở
Làm sao tìm lại đây
Gợi ý:
- Trợ từ: hả, nhé, là, hở.
- Thán từ: ôi, hỡi, ô hay, chao ôi, ôi, than ôi.
3. Nêu ý nghĩa của những từ gạch chân sau đây:
Ồ đâu phải qua đêm dài lạnh cóng
Mặt trời lên là hết bóng mù sương
Ôi đâu phải qua đoạn đường lửa bỏng
Cuộc đời ta bỗng chốc hoá thiên đường
(Tố Hữu)
Gợi ý:
Ý nghĩa của:
- Ôi: Thốt lên, biểu thị cảm xúc mạnh mẽ trước những điều bất ngờ.
- Ồ: Tiếng thốt ra biểu lộ cảm xúc bất ngờ hoặc sực nhớ ra điều gì đó.
4. Đặt 6 câu, trong đó có 3 câu sử dụng trợ từ, 3 câu sử dụng thán từ.
Gợi ý:
Yêu cầu đặt câu đúng ngữ pháp, đúng yêu cầu :
Mẫu:
- Đích thị là Hùng bị điểm kém.
- Eo ôi, mình sợ lắm.
 
L

longlttthcs

Tình thái từ

1. Tình thái từ là gì?
a. Tình thái từ là gì?
Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu theo mục đích nói (nghi vấn, cầu khiến, cảm thán) và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người đó.
b. Ví dụ:
- Cháu chào cô ạ!
- Con đi học rồi à?
- U bán con thật đấy ư? (Ngô Tất Tố)
- Thương thay thân phận con rùa
Lên đình đội hạc, xuống chùa đội bia
(Ca dao)
2. Chức năng của tình thái từ
a. Tình thái từ có chức năng chính là cấu tạo câu theo mục đích nói
- Để tạo dạng câu nghi vấn, người ta thường dùng các tình thái từ: à, ư, hở, hả, chứ, phỏng, chăng.
Ví dụ:
+ Ô tô đến rồi à?
+ Nó làm sao thế hả chị?
+ Uống nước ư?
+ U nhất định bán con đầy à? (Ngô Tất Tố)
- Để tạo câu cảm thán, người ta thường dùng các tình thái từ: thay, thật
Ví dụ:
+ Sướng thay miền Bắc của ta! (Tố Hữu)
+ ồ, tất cả của ta đây sướng thật (Tố Hữu)
b. Tình thái từ còn có chức năng biểu thị sắc thái tình cảm
- Biểu thị thái độ hoài nghi: à, chăng, hử, hả.
Ví dụ :
+ Nó làm sao thế hả chị?
+ Lan đi học về rồi à?
- Biểu thị thái độ ngạc nhiên: nhỉ, ư, a…
Ví dụ:
+ Có tiền việc ấy mà xong nhỉ
Đời trước làm quan cũng thế a?
(Nguyễn Khuyến)
- Biểu thị thái độ cầu mong: đi, nào, thôi, với, chứ…
Ví dụ :
+ Ông đến ngay nhé (Nguyễn Công Hoan)
+ Anh cho em đi cùng với!
- Biểu thị thái độ, cảm xúc gần gũi, thân mật: mà, nhé, nhỉ…
Ví dụ:
+ Em đi học nhé!
3. Sử dụng tình thái từ
- Trong giao tiếp hàng ngày, người giao tiếp cần dựa vào hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp… để sử dụng hình thái từ sao cho phù hợp.
+ Khi biểu thị sự lễ phép, kính trọng, thường sử dụng từ "ạ" ở cuối câu.
Ví dụ:
+ Cháu ăn cơm rồi ạ!
+ Em chào cô ạ!
+ Khi biểu thị sự miễn cưỡng, thường dùng từ "vậy"
Ví dụ:
+ Đến giờ rồi, cháu phải đi vậy
+ Thôi thì anh cứ chia ra vậy (Khoánh Hoài)
+ Khi bày tỏ sự phân trần, giải thích, thường dùng từ "mà"
Ví dụ:
+ Ông đã bảo rồi mà
+ Tôi đã giúp bạn ấy nhiều rồi mà
 
L

longlttthcs

Nói quá

1. Nói quá là gì?
- Nói quá là phép tu từ phóng đại quá mức, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương.
- Ví dụ:
+ Ước gì sông rộng một gang
Bắc cầu dải yếm đón chàng sang chơi
(Ca dao)
+ Ngẩng đầu mái tóc mẹ rung
Gió lay như sóng biển tung trắng bờ
(Tố Hữu)
2. Tác dụng của nói quá
- Nói quá là một biện pháp tu từ, nó có chức năng nhận thức, khắc sâu hơn bản chất đối tượng. Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối.
Ví dụ:
Chọc trời khuấy nước mặc dầu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai
(Nguyễn Du)
Trong câu thơ trên, biện pháp tu từ nói quá góp phần làm tăng tính chất anh hùng ca trong hành động của nhân vật Từ Hải.
- Nói quá còn có tác dụng tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh, gây ấn tượng mạnh.
Ví dụ:
Ngực lép bốn nghìn năm
Trưa nay cơn gió mạnh
Thổi phồng lên. Tim bỗng hoà mặt trời
(Tố Hữu)
Ở ví dụ trên, biện pháp tu từ nói quá được sử dụng rất táo bạo, hồn nhiên mà vẫn bảo đảm tính chân thực. Tác giả đã sử dụng trí tưởng tượng độc đáo, sáng tạo để diễn tả niềm vui sướng, hân hoan của nhân dân ta trong ngày Huế giải phóng.
Nói quá thường được sử dụng trong khẩu ngữ. Ví dụ: buồn nẫu ruột, giận sôi gan, bầm gan tím ruột, mệt đứt hơi, đói rã họng, vỡ mặt, lo sốt vó, người đen như cột nhà cháy, nói như rồng leo…
Trong văn chương, nói quá thường thích hợp với những loại văn bản: châm biếm, trữ tình, anh hùng ca, … những văn bản có chức năng kêu gọi, lời hiệu triệu.
Ví dụ:
Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
(Trần Quốc Tuấn)
3. Một số biện pháp nói quá
a. Nói quá kết hợp với so sánh tu từ
Hai biện pháp tu từ này đều nhằm mục đích làm rõ hơn, cụ thể hơn, sinh động hơn bản chất của đối tượng. Nếu kết hợp cả hai phép tu từ sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Ví dụ:
Trên trời mây trắng như bông
Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây
Mấy cô má đỏ hây hây
Đội bông như thể đội mây về làng
(Ca dao)
Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nép một, như đường mía lau
(Ca dao)
b. Dùng những từ ngữ phóng đại khác
- Các từ phóng đại có thể là những từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại: cực kỳ, vô kể, vô hạn độ, tuyệt diệu, mất hồn, …
- Các từ ngữ phóng đại có thể là: nhớ đến cháy lòng, cưỡi vỡ bụng,…
- Từ ngữ phóng đại có thể thể hiện thông qua những thành ngữ, tục ngữ: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, khoẻ như voi, đẹp như tiên, …
 
L

longlttthcs

Nói giảm - nói tránh

1. Thế nào là nói giảm nói tránh
- Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá buồn đau, ghê sợ, nặng nề, tránh thổ tục, thiếu văn hóa.
- Ví dụ: + Nguyễn Khuyến khóc người bạn già của mình:
Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta
"Thôi đã thôi rồi" thông báo một cái tin đột ngột, đau buồn, đồng thời cũng là một lời kêu tuyệt vọng trước định mệnh phũ phàng.
+ Khi biểu thị thái độ nhã nhặn, tránh thô tục, thiếu lịch sự, người sử dụng ngôn ngữ cũng thường dùng cách nói tránh.
Ví dụ: Cháu nhà tôi học chưa được khá
"Chưa được khá" được dùng thay cho "học kém".
2. Các cách nói giảm nói tránh
- Trong hoạt động giao tiếp, người sử dụng ngôn ngữ thường dùng các từ đồng nghĩa để nói giảm nói tránh. Các từ Hán Việt thường được dùng trong trường hợp này để tránh gây những ấn tượng cụ thể. Ví dụ:
Thường nói:
- tử thi, thi hài
- chiến sĩ
- còn nhiều tồn tại cần khắc phục
Không nói:
- xác chết
- lính
- yếu kém
- Dùng cách phủ định từ ở mặt tích cực trong cặp từ trái nghĩa:
Ví dụ:
+ "Chị ấy xấu" có thể thay bằng "Chị ấy không đẹp lắm".
+ "Anh ấy hát dở" có thể thay bằng "Anh ấy hát chưa hay"
- Dùng cách nói trống:
Ví dụ: "Ông ấy sắp chết" có thể thay bằng " Ông ấy chỉ… nay mai thôi"
 
L

longlttthcs

Câu ghép

1. Thế nào là câu ghép?
- Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm Chủ - Vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C - V này được gọi là một vế câu.
Ví dụ :
+ Mây đen kéo kín bầu trời, gió giật mạnh từng cơn.
+ Trăng đã lên cao, biển khuya lành lạnh.
+ Vì trời mưa nên đường lầy lội.
+ Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi. (Nam Cao)
+ Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước đổ ầm ầm ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
(Đoàn Giỏi)
2. Cách nối các vế câu
Các vế trong câu ghép không bao hàm nhau. Chúng được nối với nhau theo các cách sau đây:
a. Dùng những từ có tác dụng nối
- Nối bằng 1 quan hệ từ: Kiểu nối này, quan hệ từ nằm ở giữa các vế câu.
+ Chỉ quan hệ bổ sung hoặc đồng thời: và
Ví dụ: + Xe dừng lại và một chiếc khác đỗ bên cạnh.
+ Mặt trời mọc và sương tan dần.
+ Lão không hiểu tôi, tôi cũng vậy và tôi buồn lắm.
(Nam Cao)
+ Chỉ quan hệ nối tiếp: rồi
Ví dụ: + Nó đến rồi chúng tôi cùng nhau học bài.
+ Nắng nhạt dần rồi chiều sẽ qua đi
Rồi trăng lặn, rồi tiếng gà lại gáy.
(Lê Phan Quỳnh)
+ Quan hệ từ chỉ quan hệ tương phản hay nghịch đối: mà, còn, song, chứ, nhưng…
Ví dụ: + Buổi sáng, bà đi chợ, mẹ đi làm còn Liên đi học.
+ Hoa cúc đẹp nhưng hoa ngâu thơm hơn.
+ Chúng tôi đến chơi song anh không có nhà.
- Quan hệ từ chỉ quan hệ lựa chọn: hay, hay là, hoặc…
Ví dụ: + Mình đọc hay tôi đọc. (Nam Cao)
+ Tôi chưa làm kịp hay anh làm giúp tôi vậy?
- Nối bằng cặp quan hệ từ:
+ Cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân kết quả: vì… nên, bởi…nên, tại… nên, do… nên, …
Ví dụ: + Vì mẹ ốm nên bạn Nghĩa phải nghỉ học.
+ Do Thỏ kiêu ngạo nên nó đã thua Rùa.
+ Bởi chàng ăn ở hai lòng
Cho nên phận thiếp long đong một đời
(Ca dao)
+ Cặp quan hệ từ chỉ điều kiện hệ quả: nếu (hễ, già)… thì, chỉ cần (chỉ có)… thì, …
Ví dụ: + Hễ anh ấy đến thì tôi cho anh về
+ Giá trời không mưa thì chúng tôi sẽ đi chơi
+ Cặp quan hệ từ chỉ ý nhượng bộ: tuy… nhưng
Ví dụ: + Tuy tôi đã bảo nhiều lần nhưng nó vẫn không nghe
+ Tuy trời đã hửng nắng nhưng tiết trời vẫn lành lạnh
+ Cặp quan hệ từ chỉ ý tăng tiến: chẳng những… mà còn
Ví dụ: + Chẳng những hoa không còn thơm mà lá cũng héo dần
+ Chẳng những Hồng học giỏi mà bạn ấy còn hay giúp đỡ các bạn yếu.
- Nối bằng cặp phó từ hay đại từ.
Câu ghép sử dụng cặp phó từ hay đại từ thường biểu thị sự hô ứng về mặt nội dung giữa các vế: ai… nấy, bao nhiêu… bấy nhiêu, đâu… đó, nào … ấy, càng… càng.
Ví dụ: + Ăn cây nào rào câu ấy. (Ca dao)
+ Càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghề bấy nhiêu.
+ Ai làm, người ấy chịu. (Ca dao)
b. Không dùng từ nối
Trong trường hợp không dùng từ nối, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu chấm phẩy ngăn cách.
Ví dụ:
- Nắng ấm, sân rộng và sạch.
- Cảnh vậy xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn" hôm nay tôi đi học.
(Thanh Bình)
- Gió lên, nước biển càng dữ.
(Chu Văn)
* Lưu ý:
Mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép thường được đánh dấu bằng những cặp quan hệ từ nêu trên. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
Ví dụ: Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan trời mới quang.
Câu ghép trên gồm 3 vế được nối với nhau bằng dấu phẩy khi viết và một quãng ngắt khi nói. Cả ba vế câu này có quan hệ ý nghĩa rất chặt chẽ, trong đó, sự việc nêu ở vế 1 "mặt trời lên ngang cột buồm" có quan hệ nguyên nhân với hai sự việc nêu ở vế sau "sương tan", "trời mới quang". Vì thế, tuy không sử dụng quan hệ từ chỉ nguyên nhân - kết quả thì các vế vẫn có quan hệ chỉ nguyên nhân kết quả. Do vậy, trong một số trường hợp cần dựa vào văn cảnh, nội dung ý nghĩa giữa các vế câu.
 
L

longlttthcs

Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

1. Dấu ngoặc đơn
- Dấu ngoặc đơn có nhiều kiểu loại, ngoặc tròn ( ), ngoặc vuông [ ], ngoặc nhọn { }. Dùng phổ biến nhất là ngoặc tròn, những kiểu khác ít gặp hơn
- Công dụng: Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Ví dụ: + Huy (đứa bạn cùng lớp) đến nhà, rủ nó đi chơi.
+ Tiếng trống của Phìa (lý trưởng) thúc gọi thuế vẫn rền rĩ.
(Tô Hoài)
+ … Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!)
(Giang Nam)
Dấu ngoặc đơn là loại dấu câu có chức năng tách biệt. Tác dụng của nó cũng tương tự như dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang. Khi dùng cặp đôi để tách thành phần biệt lập. Sự tách biệt thành phần biệt lập làm cho nội dung ý nghĩa của câu phân thành hai bình diện khác nhau: bình diện khách quan, của phần người viết trình bày ngoài ngoặc đơn và bình diện chủ quan là của phần chú tích trong ngoặc.
Ví dụ: Ở đất Mường Giơn, ông không phải là người học Lò chỉ chuyên được làm kỳ mục, tạo bản (trưởng thôn).
(Tô Hoài)
2. Dấu hai chấm
a. Dấu hai chấm dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn đối thoại.
+ Khi báo trước lời dẫn trực tiếp, ta dùng với dấu ngoặc kép.
Ví dụ: Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Tôi chủ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành".
+ Khi báo trước một lời đối thoại, ta thường dùng dấu hai chám với dấu gạch ngang.
Ví dụ: Em ngẩng đầu nhìn tôi đáp:
- Em không sao cả
(L. Pantêlêep)
Thấy lão vẫn nài nỉ mãi, tôi đành nhận vậy. Lúc lão ra về, tôi còn hỏi:
- Có đồng nào cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn?
( Nam Cao )
b - Dấu hai chấm còn dùng để đánh dấu phần bổ sung, giải thích, thuyết minh cho phần đứng trước
- Thuyết minh: Ngoài ra, các em còn được học các môn thể thao: Võ, bơi, cầu lông, bóng bàn, cờ vua…..
- Bổ sung: Thật ra thì lão chỉ tâm ngầm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tôi ít bả chó.
( Nam Cao )
- Giải thích: + Hoa bưởi thơm rồi, đêm đã khuya.
( Xuân Diệu )
+ Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
( Thanh Tịnh )
 
L

longlttthcs

Dấu ngoặc kép

Đây là một loại dấu được dùng rất phổ biến , nó có những công dụng sau đây:
- Dấu ngoặc kép đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
Ví dụ: + Em hãy giải thích câu tục ngữ sau "Không thầy đố mày làm nên".
+ Em đang ngồi ở ghế thì các bạn đến rủ: "Muốn đi chơi trận giả không?". Em trả lời: "Có". Thế là cùng chơi. Một bạn lớn bảo: "Cậu là trung sĩ nhé".
(Tiếng Việt 5, tập 1, 2001)
+ Khổ thơ đầu nói đến rặng liễu nhưng cách nói đang hướng người đọc nhìn về một cô gái có gương mặt buồn rười rượi. Lá liễu rủ vừa được xem là "tóc buồn buông xuống", vừa được ví là "lệ hàng ngàn". Lối so sánh thiên nhiên - con người này khá phổ biến ở thời đại thơ lãng mạn. Anh Thơ trong "Bến đò ngày xưa" cũng nhân hoá thiên nhiên như thế :
"Tre rũ rượi bên bờ chen ướt át
Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa"
(Dẫn theo 125 bài văn)
- Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai.
Ví dụ: + Khi đại bác đã ngấy thịt đen, thịt vàng rồi, thì những lời tuyên bố tình tứ của các ngài cầm quyền nhà ta bỗng dưng im bặt như có phép lạ và cả người "Nê - giơ - rô" lẫn người "Am nam mít" mặc nhiên trở thành "giống người bẩn thỉu".
(Nguyễn Ái Quốc)
+ Một thế kỷ "văn minh", "khai hoá" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt.
(Thép Mới)
- Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san, … một danh hiệu, một cụm từ mới tạo đáng chú ý.
Ví dụ: + Hoài Thanh đã nhận xét về Xuân Diệu trong "Thi nhân Việt Nam": đó là một hồn thơ "tha thiết, rạo rực, băn khoăn". Hãy chứng tỏ điều đó qua các bài thơ "Vội vàng", "Đây mùa thu tới", "Thơ duyên" của ông.
(Dẫn theo 125 bài văn)
+ Nếu trong "Tràng Giang", nỗi buồn thấm qua từng con chữ, đầy như dòng sông Hồng đang cuộn chảy thì trong "Đây mùa thu tới" nỗi buồn lại toả ra từ niềm cô đơn, quạnh vắng, còn trong "Đây thôn Vĩ Dạ", nỗi buồn lại nhè nhẹ cất lên từ ý thức bị lãng quên của nhà thơ.
(Dẫn theo 125 bài văn)
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
1. Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép trong những đoạn trích sau đây:
a. Nguyễn Trãi đã gắn "nhân nghĩa" với "dân" khi ông viết "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân" trong "Bình ngô đại cáo". Ông lại gắn "nhân nghĩa" với "nước" khi ông viết "Nhân nghĩa duy trì thế nước yên" trong bài thơ "Hạ quy Lam Sơn". Thật là rõ ràng, với Nguyễn Trãi "nhân nghĩa" gắn liền với chủ nghĩa yêu nước, với tấm lòng ưu ái thương dân.
(Võ Nguyên Giáp)
b. Ngày 15/8, cuộc đấu giá sôi nổi diễn ra giữa gần 20 doanh nghiệp để giành quyền sở hữu cuốn sách "độc nhất vô nhị" này.
(Hà Châu Sơn)
c. Trong 9 năm kháng chiến chống Pháp, Bác Hồ sống và làm việc tại chiến khu Việt Bắc "bốn phương lồng lộng, Thủ đô gió ngàn". Những năm máu lửa ấy, Bác có viết một số bài thơ chữ Hán và thơ tiếng Việt, tiêu biểu nhất là các bài "Cảnh rừng Việt Bắc", "Cảnh khuya", "Đi thuyền trên sông Đáy"… Tình yêu nước, thương dân, tình yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan, yêu đời… dào dạt trên những bài thơ của Bác.
d. Chính mẹ chị đã nói: "Các con này, công an, bộ đội, nhà báo lành lặn, sáng sủa không lấy, lại đi lấy một người vừa mù, vừa bị mất chân".
(Tố Quyên)
Gợi ý:

Mẫu: a. Dấu ngoặc kép sử dụng trong đoạn trích này thể hiện những công dụng sau:
- Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
- Đánh dấu tên tác phẩm.
2. Hãy đặt dấu 2 chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp (có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết) trong những đoạn trích sau và giải thích lý do.
a. Tống biệt hành là một áng thơ hay, Tô Hoài đã từng nói nó mang tâm sự của người cầm bút của thời đại, giữa lúc cả đất nước và dân tộc chuẩn bị tổng khởi nghĩa tiến tới cách mạng tháng Tám 1945 vĩ đại.
b. Nguyễn Tuân viết nói về Thạch Lam người ta vẫn nghĩ đến truyện ngắn nhiều hơn là truyện dài. Đóng góp của Thạch Lam không chỉ ở nghệ thuật mà nó còn giúp ta thanh lọc tâm hồn.
c. Báo Tiền Phong ngày 15/8/2004 đưa tin nhiều bài giảng vẫn chỉ xào đi xào lại những bài cũ mông má râu ria, trong đó, những bài thật có, những bài giả cũng có.
(Báo Thể thao Văn hóa, số 1575)
Gợi ý:
Mẫu: a. "Tống biệt hành" là một áng thơ hay. Tô Hoài đã từng nói: "Nó mang tâm sự của người cầm bút của thời đại, giữa lúc cả nước và dân tộc chuẩn bị tổng khởi nghĩa tiến tới cách mạng tháng Tám 1945 vĩ đại".
- Lý do sử dụng dấu 2 chấm: Báo trước đoạn trích dẫn nguyên văn.
- Lý do sử dụng dấu ngoặc kép: Đánh dấu sự trích dẫn trực tiếp và tên tác phẩm.
3. Đặt 5 câu có sử dụng dấu ngoặc kép, biểu thị những công dụng khác nhau.
Gợi ý:
Viết câu đủ thành phần, nội dung sáng sủa, rõ ràng, sử dụng các dấu ngoặc kép đúng chỗ, đúng công dụng.
4. Để giới thiệu về chiếc xe đạp, bài văn đã trình bày những nội dung nào? Nhận xét về độ chính xác, đúng đắn của các nội dung mà bài văn trình bày.
Gợi ý: Bài văn trình bày nội dung theo trình tự các bộ phận của chiếc xe đạp: hệ thống truyền động, hệ thống điều khiển, hệ thống chuyên chở, các bộ phận phụ khác. Các nội dung đưa ra cụ thể, rõ ràng, chính xác đến từng chi tiết nhỏ.
5. Nhận xét về phương pháp thuyết minh của bài văn.
Gợi ý: Bài văn sử dụng các phương pháp: nêu định nghĩa; liệt kê; dùng số liệu; so sánh; phân loại, phân tích.
 
L

longlttthcs

ôn luyện dấu câu

1. Tổng kết dấu câu
Từ lớp 6 đến lớp 8, các em được học 10 loại dấu câu. Mỗi loại dấu câu có một công dụng riêng, cụ thể như sau:
a. Dấu chấm dùng để kết thúc câu trần thuật
Ví dụ: ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.
b. Dấu chấm hỏi đặt ở cuối câu nghi vấn và thường biểu thị ý nghĩa nghi vấn
Ví dụ: - Có đồng nào, cụ nhặt nhanh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn?
(Nam Cao)
c. Dấu chấm than đặt ở cuối câu cầu khiến hoặc ở cuối câu nhằm biểu thị cảm xúc. Khi đọc phải ngừng ngắt và có thể lên giọng, xuống giọng tuỳ theo từng hoàn cảnh.
Ví dụ: Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt.
(Nam Cao)
d. Dấu phẩy được dùng trong câu nhằm đánh dấu ranh giới một số bộ phận câu để diễn đạt đúng nội dung, mục đích của người nói. Ví dụ:
Lão Hạc đang vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai con mắt long sòng sọc.
(Nam Cao)
e. Dấu chấm phẩu dùng để đánh dấu các bộ phận khác nhau trong một phép liệt kê phức tạp, đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
Ví dụ: Văn học dân gian thể hiện tâm lý gắn bó sâu nặng với nơi chôn rau cắt rốn; tâm lý hướng về cội nguồn dân tộc; đề cao lối sống trách nhiệm với cộng đồng; đề cao lối sống trọng nghĩa, quý tài; tự hào về quê hương bản quán.
g. Dấu chấm lửng được dùng ở giữa câu, cuối câu hay đầu câu để biểu thị mục đích của người viết như: tỏ ý chưa liệt kê hết, thể hiện lời nói ngập ngừng hay ngắt quãng, biểu thị chỗ ngắt dài giọng, ghi lại chỗ kéo dài của âm thanh hay sự chờ đợi, chỉ ý lược bớt…
Ví dụ:
Tre xanh,
Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa… đã có bờ tre xanh
(Nguyễn Duy)
h. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu bộ phận chú thích hay giải thích trong câu, đặt trước những lời đối thoại, đặt trước bộ phận liệt kê, đặt giữa các liên số…
Ví dụ: Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên và cười hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với ****** không?
i. Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần có chức năng giải thích, bổ sung, thuyết minh thêm
Ví dụ: Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là "chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do".
(Nguyễn Ái Quốc)
k. Dấu hai chấm dùng để đánh dấu phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó, báo trước lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Ví dụ:
+ Bà lão láng giếng lại lật đật chạy sang!
- Bác trai khá rồi chứ?
(Ngô Tất Tố)
+ Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắng lại, khóc mắt tôi đã cay cay.
(Nguyên Hồng)
e. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ, ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai; đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san… được dẫn.
Ví dụ:
Hai tiếng "em bé" mà cô tôi ngâm dài ra thật ngọt, thật rõ quả nhiên đã xoắn chặt lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn.
(Nguyên Hồng)
2. Các lỗi thường gặp về dấu câu
Trong khi viết, ta thường mắc một số lỗi về dấu cau như sau:
- Không có dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.
Ví dụ: Tác phẩm "Tắt đèn" làm chúng ta vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao gia đình nông dân phải sống những ngày khốn cùng trong mùa sưu thuế.
- Dùng dấu ngắt khi câu khi câu chưa kết thúc.
Ví dụ: Qua tác phẩm này. Tác giả cho người đọc cảm nhận về một thành phố Huế đẹp, thơ mộng nhưng rất anh hùng.
- Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết.
Ví dụ: Giọng nói của bà tôi khắc sâu vào trí nhớ mọi người dễ dàng như những đoá hoa và cũng dịu dàng, rực rỡ đầy nhựa sống.
- Lẫn lộn cung dụng của các dấu câu:
Ví dụ: Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề này bắt đâu? Anh hãy có thể cho tôi một lời khuyên được không! Đừng bỏ mặc tôi lúc này.
Trích Soạn Bài
 
L

longlttthcs

Câu nghi vấn

1. Đặc điểm hình thức và chức năng chính.
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha:
(1)- Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không?
Chị Dậu khẽ gạt nước mắt:
- Không đau con ạ !
(2)- Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai?(3) Hay là u thương chúng con đói quá?
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a) Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
b) Câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để làm gì?
Gợi ý:
a) Các câu nghi vấn trong đoạn văn trên là: câu (1), (2), (3). Đặc điểm hình thức để có thể nhận dạng các câu trên là câu nghi vấn, đó là: khi nói, ta nhấn giọng ở những từ dùng để hỏi (không, thế sao, hay là,…). Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
b) Các câu nghi vấn trên dùng để hỏi.
2. Các hình thức nghi vấn thường gặp
a. Câu nghi vấn không lựa chọn
Kiểu câu này thường được chia thành các trường hợp sau:
- Câu nghi vấn có đại từ nghi vấn: ai, gì, nào, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, không,...
Ví dụ: + Ông đi đâu đấy?
+ Ai làm lớp trưởng?
+ Đọc bản "Tuyên ngôn độc lập" đến nửa chừng, Chủ tịch Hồ Chí Minh dừng lại và bỗng dưng hỏi: "Tôi nói đồng bào nghe rõ không?". Tức thì một tiếng "có" của một triệu con người cùng đáp, vang dậy như sấm.
- Câu nghi vấn có tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, chứ,...
Ví dụ: + Em về thật ư?
+ Bạn làm bài xong rồi chứ?
+ Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn làm liên luỵ đến hàng xóm láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?
(Nam Cao)
b. Câu nghi vấn có lựa chọn
Kiểu câu này khi hỏi, người ta dùng quan hệ từ: hay, hay là, hoặc, hoặc là, hoặc dùng cặp phó từ: có... không, đã... chưa.
Ví dụ:
+ Em được thì cho anh xin
Hay là em để làm tin trong nhà?
(Ca dao)
+ Hôm qua, con có đi học không?
Các hình thức vừa nêu có thể liên kết với nhau, ví dụ:
+ Bạn có nói thật không, hay một lần nữa lại nói dối mình?
 
L

longlttthcs

CÂU NGHI VẤN (tiếp theo)

1. Những chức năng khác của câu nghi vấn
Ngoài chức năng chính dùng để hỏi, câu nghi vấn còn có những chức năng gián tiếp sau đây:
- Diễn đạt hành động khẳng định.
- Diễn đạt hành động cầu khiến.
- Diễn đạt hành động phủ định.
- Diễn đạt hành động đe doạ.
- Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
2. Ví dụ
Đọc những đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
a) Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ,
Hồn ở đâu bây giờ?
(Vũ Đình Liên, Ông đồ)
b) Cai lệ không để cho chị Dậu được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:
- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
c) Đê vỡ rồi!…Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ *********, thời ông bỏ tù *********! Có biết không?…Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
d) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
e) Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình.
- Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!
(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)
- Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?
- Câu nghi vấn trong đoạn trích trên có dùng để hỏi không? Nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì?
- Nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên (có phải bao giờ cũng là dấu chấm hỏi không?).
Gợi ý:
- Các câu nghi vấn: chú ý vào phần in đậm.
- Các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên đây đều không dùng để hỏi, mà dùng để:
+ Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ (a).
+ Đe doạ (b, c).
+ Khẳng định (d).
+ Bộc lộ sự ngạc nhiên (e).
- Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Ví dụ ở đoạn văn (e), câu nghi vấn thứ hai kết thúc bằng dấu chấm than.
 
L

longlttthcs

Câu cầu khiến

1. Thế nào là câu cầu khiến?
Câu cầu khiến là kiểu câu có những từ ngữ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, thôi, đi, nào... hay ngữ điệu cầu khiến được dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo...
Ví dụ:
- Trật tự! Tất cả chú ý nhìn lên bảng!
- Ở đây cấm hút thuốc lá!
- Các cháu hãy xứng đáng
Cháu Bác Hồ Chí Minh!
(Hồ Chí Minh)
2. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến
a. Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
(1) Ông lão chào con cá và nói:
- Mụ vợ tôi lại nổi cơn điên rồi. Nó không muốn làm bà nhất phẩm phu nhân nữa, nó muốn làm nữ hoàng.
Con cá trả lời:
- Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi. Trời phù hộ lão. Mụ già sẽ là nữ hoàng.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
(2) Tôi khóc nấc lên. Mẹ tôi từ ngoài đi vào. Mẹ vuốt tóc tôi và nhẹ nhàng dắt tay em Thuỷ:
- Đi thôi con.
(Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê)
- Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu cầu khiến? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cầu khiến?
- Câu cầu khiến trong những đoạn trích trên dùng để làm gì?
Gợi ý:
- Các câu:
(1): “Thôi đừng lo lắng.”; “Cứ về đi.”
(2): “Đi thôi con.”
là những câu cầu khiến vì có chứa các từ mang nghĩa yêu cầu, sai khiến: đừng, đi, thôi.
- Những câu cầu khiến trên dùng để:
+ Thôi đừng lo lắng. (khuyên bảo)
+ Cứ về đi. (yêu cầu)
+ Đi thôi con. (yêu cầu)
b) Đọc những câu sau và trả lời câu hỏi.
(1) – Anh làm gì đấy?
- Mở cửa. Hôm nay trời nóng quá.
(2) Đang ngồi viết thư, tôi bỗng nghe tiếng ai đó vọng vào:
- Mở cửa!
- Cách đọc câu “Mở cửa!” trong (2) có khác gì với cách đọc câu “Mở cửa!” trong (1)?
- Câu “Mở cửa!” trong (2) dùng để làm gì, khác với câu “Mở cửa!” trong (1) ở chỗ nào?
Gợi ý:
- Khi đọc câu “Mở cửa!” trong (2), ta cần đọc với giọng nhấn mạnh hơn vì đây là một câu cầu khiến (khác với câu “Mở cửa!” trong (1) – câu trần thuật, đọc với giọng đều hơn).
- Trong (1), câu “Mở cửa!” dùng để trả lời cho câu hỏi trước đó. Trái lại, trong (2), câu “Mở cửa!” dùng để yêu cầu, sai khiến.
 
L

longlttthcs

Câu cảm thán

1. Thế nào là câu cảm thán?
- Câu cảm thán là câu dùng để bộc lộ một cách rõ rệt những cảm xúc, tình cảm, thái độ của người nói đối với sự vật, sự việc được nói tới.
Ví dụ:
(1) Nhân vẫn gào lên the thé:
- ******** em tôi! Khổ thân em tôi! Em lại làm gì mà khổ thế em ơi!
(Chu Văn)
(2) Ăn gì to béo đẫy đà làm sao?
(Nguyễn Du)
(3) ********…Ông giáo ơi!… Nó có biết gì đâu!
(Nam Cao)
2. Đặc điểm hình thức và chức năng
Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
a) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết… Một người như thế ấy!… Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!… Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu nững ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ , Nhớ rừng)
- Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu cảm thán?
- Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cảm thán?
- Câu cảm thán dùng để làm gì? Khi viết đơn, biên bản, hợp đồng hay trình bày kết quả giải một bài toán,… có thể dùng câu cảm thán không? Vì sao?
Gợi ý:
- Các câu cảm thán có trong các ví dụ trên là:
+ (a): Hỡi ơi lão Hạc!
+ (b): Than ôi!
- Dấu hiệu nhận biết chính là các từ ngữ cảm thán kèm theo: Hỡi ơi! Than ôi!
- Câu cản thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết). Ngôn ngữ trong đơn từ, biên bản, hợp đồng … (các văn bản hành chính – công vụ nói chung) và trong trình bày kết quả một bài toán (văn bản khoa học) là ngôn ngữ của tư duy lô-gíc cần độ chính xác và khách quan cao, vì thế không được phép dùng kèm các câu cảm thán.
 
L

longlttthcs

Câu trần thuật

1. Câu trần thuật là gì?
- Câu trần thuật là kiểu câu dùng để kể, xác nhận, miêu tả, thông báo, nhận định, trình bày,... về những hiện tượng, những hoạt động, trạng thái, tính chất trong thực tế.
- Câu trần thuật là biểu hiện thông thường của một phán đoán. Do đó cuối câu thường có dấu chấm và đây là kiểu câu phổ biến nhất.
- Câu trần thuật còn được gọi là câu kể, câu tường thuật.
Ví dụ: Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không thành tiếng.
(Nguyên Hồng)
+ Tấm lòng yêu mến, vô tư của bà tôi đối với mọi người đã làm cho tâm hồn tôi thêm phong phú, đã truyền sức mạnh cho tôi để đương đầu với sóng gió của cuộc đời.
(Macxim Gorki)
2. Đặc điểm hình thức và chức năng
Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
a) Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
b) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào, thở không ra hơi:
- Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
c) Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại.
(Lan Khai, Lầm than)
d) Ôi Tào Khê! Nước Tào Khê làm đá mòn đấy! Nhưng dòng nước Tào Khê không bao giờ cạn chính là lòng chung thuỷ của ta!
(Nguyên Hồng, Một tuổi thơ văn)
- Những câu nào trong các đoạn trích trên không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến và câu cảm thán?
- Những câu này dùng để làm gì?
- Trong các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và trần thuật, kiểu câu nào được dùng nhiều nhất? Vì sao?
Gợi ý:
- Chỉ có câu: Ôi Tào Khê! là mang đặc điểm hình thức của câu cảm thán. Các câu còn lại trong các đoạn trích này đều thuộc kiểu câu trần thuật.
- Các câu này dùng để:
+ (a): bày tỏ những suy nghĩ của người viết về truyền thống yêu nước của dân tộc ta. Đồng thời bày tỏ mong muốn, yêu cầu của người viết (Chúng ta phải…).
+ (b): kể (câu thứ nhất) và thông báo (câu thứ hai).
+ (c): miêu tả hình thức của một người.
+ (d): nhận định (câu thứ hai) và bộc lộ cảm xúc (câu thứ ba).
- Trong các kiểu câu: nghi vấn, cảm thán, cầu khiến và trần thuật thì kiểu câu trần thuật là kiểu câu được dùng nhiều nhất. Bởi phần lớn, hoạt động giao tiếp của con người xoay quanh những chức năng mà câu trần thuật đảm nhiệm.
 
L

longlttthcs

Câu phủ định

1. Thế nào là câu phủ định?
- Câu phủ định phủ nhận hành động, trạng thái, đặc trưng, tính chất của đối tượng ở trong câu. Đây là loại câu tương đối phổ biến và đa dạng.
- Ví dụ:
+ Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi vào giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết.
(Thanh Tịnh)
+ Không đếm được có bao nhiêu tàu lá cọ xoè ô lợp kín trên đầu.
(Ngô Thái Vân)
+ Chẳng phải vườn cây xunh quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này.
2. Đặc điểm hình thức và chức năng
a) Xét những câu sau và trả lời câu hỏi.
(1) Nam đi Huế.
(2) Nam không đi Huế.
(3) Nam chưa đi Huế.
(4) Nam chẳng đi Huế.
- Các câu (2), (3), (4) có đặc điểm hình thức gì khác so với câu (1)?
- Những câu này có gì khác với câu (1) về chức năng?
Gợi ý:
- Các câu (2), (3), (4) có chứa thêm các từ gì?
- Mục đích nói của câu (1) là để khẳng định việc gì? Các câu còn lại có phải có mục đích nói ngược với mục đích nói của câu (1) không?
b) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc.
- Trong đoạn trích trên, những câu nào có từ ngữ phủ định?
- Mấy ông thầy bói xem voi dùng những câu có từ ngữ phủ định để làm gì?
Gợi ý:
- Những câu có từ ngữ phủ định là:
(1) Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
(2) Đâu có!
- Ông thầy bói thứ hai dùng câu phủ định (1) để phản bác ý kiến, nhận định của ông thầy bói sờ vòi. Trong khi đó, ông thầy bói thứ ba (ông thầy bói sờ tai) dùng câu phủ định (2) để hướng đến phủ định ý kiến, nhận định của cả hai ông thầy trước.
 
L

longlttthcs

Hội thoại

1. Hội thoại là gì?
Trong đời sống xã hội, con người luôn có nhu cầu giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ âm thanh (lời nói). Người ta sử dụng lời nói để giao tiếp với nhau bằng nhiều cách. Cách thứ nhất là độc thoại hay còn gọi là giao tiếp một chiều. Đó là cách chỉ có một bên nói. Còn bên kia nghe: mệnh lệnh, diễn văn khai mạc, lời nói của phát thanh viên đài phát thanh, truyền hình.

Cách thứ hai là giao tiếp hai chiều, hay còn gọi là hội thoại. Đó là cách giao tiếp xảy ra khi có hai người nói trở lên trao đổi với nhau một vấn đề gì đó, người này nói, người kia nghe và phản hồi trở lại bằng lời nói. Lúc này, vai giao tiếp đã thay đổi, người nghe ban đầu đã trở thành người nói, cứ thế luân phiên nhau. Cách giao tiếp này gọi là giao tiếp hai chiều:
Hội thoại tồn tại dưới hai dạng:
- Hội thoại trong sinh hoạt hàng ngày.
- Hội thoại trong văn học.
Ví dụ: Tôi cũng cười, đáp lại cô tôi:
- Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt:
- Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
(Nguyên Hồng)
Trong một cuộc thoại, nếu chỉ có hai bên trao đáp gọi là song thoại, nếu có ba bên trở lên giao tiếp với nhau gọi là đa thoại.
2. Vai xã hội trong hội thoại
a) Đọc đoạn trích trong Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng và trả lời câu hỏi.
- Quan hệ giữa các nhân vật tham gia trong đoạn hội thoại là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai là vai dưới?
- Cách xử xự của người cô có gì đáng chê trách?
- Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng là như vậy?
Gợi ý:
- Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia đoạn hội thoại là quan hệ gia tộc. Người cô của bé Hồng là người ở vai trên, bé Hồng vai dưới.
- Cách ứng xử của người cô là rất xấu. Nó không phù hợp với quan hệ ruột thịt. Nó cũng không thể hiện thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới.
- Các chi tiết cho thấy chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép:
+ Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp.
+ Tôi lại im ặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay.
+ Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹ ứ khóc không ra tiếng.

Bé Hồng phải kìm nén sự bất bình vì cậu là vai dưới, cậu phải có bổn phận tôn trọng vai trên (người đang đối thoại với mình).
b) Trong hội thoại, vai của người tham gia hội thoại rất linh hoạt, đa dạng tuỳ theo quan hệ tình cảm giữa các nhân vật giao tiếp mà chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp. Khi tham gia hội thoại, người tham gia hội thoại cần có sự hiểu biết về người đối thoại. Điều đó không chỉ xác định được vai của mình trong khi xưng hô mà còn thể hiện bản thân mình là người có văn hóa, có trình độ, lịch thiệp, tôn trọng người nghe, qua đó góp phần đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.
Các vai thường gặp trong xã hội:
- Vai theo quan hệ thân tộc.
Ví dụ: đoạn thoại giữa chú bé Hồng và người cô ruột ở văn bản trên.
- Vai quan hệ bạn bè
Ví dụ:
Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hoảng hốt quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:
-Nào đâu tôi biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu thế này:
- Thôi, tôi yếu lắm rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn thì cũng mang vạ vào thân đấy.
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương lại vừa ăn năn tội mình.
(Tô Hoài)
Đây là cuộc thoại giữa hai người bạn: Dế Mèn và Dế Choắt trong tác phẩm "Dế mèn phiêu lưu ký". Nó thể hiện vai trong quan hệ bạn bè.
- Vai theo quan hệ tuổi tác.
Ví dụ:
Tôi vui vẻ bảo:
- Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.
- Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác...
- Việc gì còn phải chờ khi khác?... Không bao giờ nên hoãn sự sung sướng lại. Cụ cứ ngồi xuống đây! Tôi làm nhanh lắm...
- Đã biết, nhưng tôi còn muốn nhờ ông một việc... Mặt lão nghiêm trang lại:
- Việc gì thế cụ?
- Ông giáo để tôi nói.. Nó hơi dài dòng một tý.
- Vâng, cụ nói...
...
(Nam Cao)
- Vai theo chức vụ xã hội
Ví dụ:
Xan-chô Pan-xa vội thúc lừa chạy đến cứu, và khi tới nơi thì thấy chủ nằm không cựa quậy: đó là kết quả cái ngã như trời giáng của lão và con Rô-xi-nan-tê:
- Cứu tôi với, lạy Chúa!
Xan-chô nói:
- Tôi đã chẳng bảo ngày rằng phải coi chừng cẩn thận đấy ư, rằng đó chỉ là những chiếc cối xay gió, ai mà chẳng biết thế...
(Xec-van-tet)
Xan-chô gọi Đôn-ki-ô-tê là ngài là thể hiện vai theo chức vụ xã hội (Đôn-ki-ô-tê thuộc tầng lớp quý tộc).
- Vai theo giới tính: Tuỳ theo lứa tuổi, quan hệ mà người giao tiếp thể hiện vai trong cuộc thoại theo từng cặp: chị/em, ông/bà, cha/mẹ...
Trong giao tiếp, vị thế xã hội của vai giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng. Nó quyết định đến cách ứng xử và xưng hô. Trong trường hợp, vị thế xã hội không bình đẳng thì người nào ở bậc thấp phải có thái độ lễ phép, kính trọng với người ở bậc trên. Người ở bậc trên thường có cách xưng hô và ứng xử sao cho thân mật.
3. Lượt lời trong hội thoại
a) Đọc lại đoạn miêu tả cuộc trò chuyện giữa nhân vật chú bé Hồng với người cô (SGK tr 92 – 93) và trả lời các câu hỏi sau:
- Trong cuộc thoại đó, mỗi nhân vật nói bao nhiêu lượt lời?
- Bao nhiêu lần lẽ ra Hồng được nói nhưng Hồng không nó? Sự im lặng thể hiện thái độ của Hồng đối với những lời nói của người cô như thế nào?

- Vì sao Hồng không cắt lời người cô khi bà nói những điều Hồng không muốn nghe?
Gợi ý:
- Dùng cách đếm để tự kiểm tra số lượt lời của chú bé Hồng (2 lần) và người cô (6 lần).
- Trong đoạn thoại, chú bé Hồng đáng lẽ được nói thêm hai lần nhưng cậu im lạn không nói. Sự im lặng của chú bé Hồng thể hiện thái độ rất bất bình của cậu đối với người cô.
- Hồng không cắt lời cô khi bà nói những điều mà cậu không muốn nghe vì cậu ý thức được vai nói của mình (vai dưới, không được xúc phạm hay thốt ra những lời bất kính với người trên).
b) Trong hội thoại, người có hành động ngôn ngữ hướng vào người tiếp nhận và người tiếp nhận có hành động đáp lại. Sự thay đổi luân phiên đó gọi là lượt lời.
Ví dụ:
Ông lão gọi cá vàng. Con cá bơi lên hỏi:
-Ông lão ơi! Ông cần gì thế? (1)
Ông lão chào con cá và trả lời:
- Giúp tôi với, cá ơi! Mụ vợ tôi lại phát khùng lên, nó chẳng để cho tôi yên chút nào. Bây giờ nó không muốn làm nông dân nữa mà muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân (2).
Con cá vàng lại trả lời:
- Ông lão ơi! Đừng lo lắng quá. Trời sẽ phù hộ cho ông lão (3).
Sự trao đáp giữa (1) (2) (3) trong đoạn đối thoại trên chính là lượt lời.
Vậy lượt lời là mỗi lần trao đổi hoặc một lần đáp giữa những người tham gia đối thoại.
4. Việc sử dụng trong lượt lời
Trong hội thoại, việc sử dụng lượt lời thể hiện vốn văn hóa, trình độ hiểu biết của người giao tiếp. Nếu những người tham gia hội thoại càng hiểu nhau thì hiệu quả giao tiếp càng cao. Người đối thoại cần phải tôn trọng lượt lời của mình tránh nói tranh lượt lời của người khác dẫn đến tình trạng người nào cũng muốn nói, không ai muốn nghe.
Có nhiều trường hợp, người tham gia hội thoại có quyền biểu thị thái độ im lặng mà không cần tiếp lời. Qua sự im lặng đó, người đối thoại vẫn có thể hiểu mình muốn thể hiện điều gì.
 
L

longlttthcs

Lựa chọn trật tự từ trong câu

1. Thế nào là lựa chọn trật tự từ trong câu?
a) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngỏng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, cai lệ và người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng.
Gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều xái cũ:

- Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
- Có thể thay đổi trật tự từ trong câu in đậm theo những cách nào mà không làm thay đổi nghĩa cơ bản của câu?
- Vì sao tác giả chọn trật tự từ như trong đoạn trích?
- Hãy thử chọn một trật tự từ khác và nhận xét về tác dụng của sự thay đổi ấy.
Gợi ý:
- Có thể thay đổi câu in đậm theo các cách sau:
(1) Cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều xái cũ.
(2) Cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, gõ đầu roi xuống đất.
(3) Gõ đầu roi xuống đất, bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ thét.
(4) Bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét.
(5) Bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét.
(6) Thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất.
- Tác giả chọn trật từ từ như câu trên là để đảm bảo sự liên kết với các câu trước và sau câu đó. Đồng thời cách sắp xếp như vậy cũng có tác dụng nhấn mạnh sự hung hãn của nhân vật tên cai lệ.
- Có thể rút ra nhận xét: mỗi trật tự từ sẽ cho một hiệu quả biểu đạt ý khác nhau.
b) Trong tiếng Việt, cấu trúc câu văn thông thường là cấu trúc chủ - vị (chủ ngữ đứng trước - vị ngữ đứng sau). Trong bài văn nghệ thuật trật tự các thành phần câu có thể thay đổi, có thể được biến hoá rất linh hoạt. Tuy nhiên, sự thay đổi đó phải phù hợp với văn cảnh, ngữ cảnh, sao cho đạt hiệu quả cao nhất, chứ không phải là sự thay đổi, biến hoá tuỳ tiện.
Khi thay đổi trật tự từ trong câu mà không làm thay đổi ý nghĩa cơ bản của câu, người ta gọi đó là lựa chọn trật tự từ trong câu. Thông thường, mỗi câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách sắp xếp đem lại một hiệu quả diễn đạt riêng, thể hiện được ý đồ, thái độ nhất định của người nói, người viết.
Ví dụ 1:
- Lạch cạch cái xe ngựa chuyển bánh (nhấn mạnh vào hành động của chiếc xe ngựa).
- Chiếc xe ngựa chuyển bánh lạch cạch (miêu tả sự việc một cách thông thường).
Ví dụ 2 :
- Trên xe người đàn bà ngồi chỗm chệ.
- Trên xe, ngồi chỗm chệ một người đàn bà.
Þ Nhấn mạnh vào đặc điểm hành động ngồi của chủ thể: người đàn bà.
2. Một số tác dụng của sự lựa chọn, sắp xếp trật tự từ
a) Trật tự từ trong nững bộ phận in đậm dưới đây thể hiện điều gì?
(1) Người nhà lí trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm nặng, sợ hoặc xảy ra sự gì, hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muốn nói mà không dám nói. Đùng đùng, cai lệ giật phắt cái dây thừng trong tay anh này và chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu.
Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
(2) Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngỏng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, cai lệ và người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Gợi ý:
- Trong ví dụ (1), trật tự từ trong cả hai phần in đậm đều thể hiện thứ tự trước sau của các hành động.
- Trong ví dụ (2), trật tự từ trong phần in đậm thứ nhất thể hiện thứ bậc cao thấp của các nhân vật (cũng có thể trật tự ấy thể hiện thứ tự xuất hiện của các nhân vật). Còn trong cụm từ in đậm còn lại, trật tự từ tương ứng với cụm từ đứng trước đó, tương ứng với những vận dụng mà các nhân vật, trước đó mạng theo (cai lệ mang roi, người nhà lí trưởng mang thước và dây thừng).
b) So sánh tác dụng của những cách sắp xếp trật tự từ trong các bộ phận câu in đậm dưới đây:
(1) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người.
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
(2) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín, giữ làng, giữ nước. Tre hi sinh để bảo vệ con người.
(3) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín, giữ nước. Tre hi sinh để bảo vệ con người.
Gợi ý: Trong những cách nêu trên, cách nào gợi âm hưởng, tiết tấu, nhịp điệu hay hơn? (Cách viết của nhà văn Thép Mới).
c) Việc lựa chọn trật tự từ trong câu không làm thay đổi ý nghĩa cơ bản của câu. Nó có tác dụng đem lại cho câu một ý nghĩa bổ sung nào đó, như:
- Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động.
- Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
- Có tác dụng liên kết với các câu khác trong văn bản
- Trật tự từ đảm bảo sự hài hoà về ngữ âm và lời nói.
 
L

longlttthcs

ôn tập phần tiếng việt

I. KIỂU CÂU: NGHI VẤN, CẦU KHIẾN, CẢM THÁN, TRẦN THUẬT, PHỦ ĐỊNH
1. Nhận diện kiểu câu:
- Câu (1): Câu trần thuật ghép có một vế là dạng câu phủ định.
- Câu (2): Trần thuật.
- Câu (3): Câu trần thuật ghép, vế sau có một vị ngữ phủ định.
2. Có thể đặt câu nghi vấn diễn đạt nội dung câu đó như sau:
- Cái bản tính tốt đẹp của người ta có thể bị những gì che lấp mất?
- Cái bản tính tốt đẹp của người ta có thể bị che lấp mất đi không?


3. Có thể đặt các câu cảm thán như sau:
- Chao ôi buồn!
- Hôm nay trong mình đẹp quá!
- Bộ phim hay tuyệt!
- Ôi! Mừng và vui quá!
4. Trong đoạn trích:
Tôi bật cười bảo lão (1):
- Sao cụ lo xa thế (2) ? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ (3) ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4) ! Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại (5) ?
- Không, ông giáo ạ (6) ! ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu (7) ?
(Nam Cao, Lão Hạc)
a) Các câu (1), (3), (6) là những câu trần thuật; câu (4) là câu cầu khiến; các câu còn lại là câu nghi vấn.
b) Câu nghi vấn dùng để hỏi là câu (7).
c) Câu nghi vấn (2) và (5) không dùng để hỏi. Câu (2) dùng để biểu lộ sự ngạc nhiên. Câu (5) dùng để giải thích.
II. HÀNH ĐỘNG NÓI
Điền lần lượt vào bảng các hành động nói tương ứng sau:
- Câu (1): kể.
- Câu (2): bộc lộ cảm xúc.
- Câu (3): nhận định.
- Câu (4): đề nghị.
- Câu (5): giải thích.
- Câu (6): phủ địng bác bỏ.
- Câu (7): hỏi.
III. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU
1. Trật tự các từ in đậm được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện của cảm xúc và hành động: kinh ngạc – vui mừng – về tâu vua.
2. a) Các từ in đậm được sắp xếp để nối kết câu.
b) Các từ in đậm có tác dụng nhấn mạnh đề tài của câu nói.
3. Trật từ từ sắp xếp theo câu thứ nhất mang lại hiệu quả về tính nhạc nhiều hơn.
 
Top Bottom