V_ing và to V

Akabane Yuii

Học sinh gương mẫu
Thành viên
11 Tháng mười hai 2017
1,421
2,260
309
Hà Nội
Loading...
*Hai hành động xảy ra song song một lúc thì hành động thứ 2 ở dạng Ving, hai hành động không tách rời nhau bởi bất kỳ dấu phẩy nào
Ví dụ: He drives away and whistles = He drives away whistling (Anh ấy vừa lái xe vừa huýt sáo)
*
Khi hành động thứ 2 hoặc các hành động xảy ra tiếp theo hành động thứ nhất là một quá trình diễn biến của hành động thứ nhất, thì hành động thứ 2 trở đi sẽ ở dạng Ving, cách nhau bởi dấu phẩy
Ví dụ: She went out and slammed the door = She went out, slamming the door. (Cô ấy ra ngoài, đóng sầm cửa lại)
*
Khi hành động thứ 2 trở đi là kết quả của hành động thứ nhất thì các hành động này sẽ ở dạng Ving và ngăn cách bởi dấu phẩy với hành động thứ nhất
Ví dụ: He fired two shots, killing a robber and wounding the other (Anh ta nổ hai phát súng, giết chết một tên cướp và làm tên khác bị thương)

* Hành động thứ 2 không cần chung chủ ngữ với hành động thứ nhất mà chỉ là kết quả của hành động thứ nhất, cũng có thể ở dạng Ving
Ví dụ: The plane crashed, its bombs exploding when it hit the ground (Chiếc máy bay rơi xuống, quả bom phát nổ khi vừa rơi xuống đất)
* S + V1 + Ving

-c động từ V1 được sử dụng trong cấu trúc này: admit, advise, anticipate, appreciate, allow, avoid, consider, delay, deny, discuss, dislike, enjoy, fancy, finish, go, imagine, involve, keep, mind, miss, need, postpone, practice, prohibit, quit, recall, recommend, report, resist, resent, resume, risk, suggest, tolerate, can’t help, can’t bear, can’t stand.
Ví dụ:
- I can’t help worrying about him (Tôi không thể không lo cho anh ta)
- She suggested going out for lunch (Cô ấy gợi ý ra ngoài ăn trưa)
* S + V + preposition + Ving
- Mọi động từ nếu được sử dụng trong cấu trúc này đều phải ở dạng Ving

Ví dụ :
- I started to give up smoking ten years ago (Tôi bắt đầu bỏ thuốc 10 năm trước)
- They never object to playing card (Họ không bao giờ có chủ đích chơi bài)
 

XCrisDevilGamerX

Học sinh mới
Thành viên
7 Tháng năm 2019
3
1
6
28
Bắc Giang
Trường THCS TÂN QUANG
*Hai hành động xảy ra song song một lúc thì hành động thứ 2 ở dạng Ving, hai hành động không tách rời nhau bởi bất kỳ dấu phẩy nào
Ví dụ: He drives away and whistles = He drives away whistling (Anh ấy vừa lái xe vừa huýt sáo)
*
Khi hành động thứ 2 hoặc các hành động xảy ra tiếp theo hành động thứ nhất là một quá trình diễn biến của hành động thứ nhất, thì hành động thứ 2 trở đi sẽ ở dạng Ving, cách nhau bởi dấu phẩy
Ví dụ: She went out and slammed the door = She went out, slamming the door. (Cô ấy ra ngoài, đóng sầm cửa lại)
*
Khi hành động thứ 2 trở đi là kết quả của hành động thứ nhất thì các hành động này sẽ ở dạng Ving và ngăn cách bởi dấu phẩy với hành động thứ nhất
Ví dụ: He fired two shots, killing a robber and wounding the other (Anh ta nổ hai phát súng, giết chết một tên cướp và làm tên khác bị thương)

* Hành động thứ 2 không cần chung chủ ngữ với hành động thứ nhất mà chỉ là kết quả của hành động thứ nhất, cũng có thể ở dạng Ving
Ví dụ: The plane crashed, its bombs exploding when it hit the ground (Chiếc máy bay rơi xuống, quả bom phát nổ khi vừa rơi xuống đất)
* S + V1 + Ving

-c động từ V1 được sử dụng trong cấu trúc này: admit, advise, anticipate, appreciate, allow, avoid, consider, delay, deny, discuss, dislike, enjoy, fancy, finish, go, imagine, involve, keep, mind, miss, need, postpone, practice, prohibit, quit, recall, recommend, report, resist, resent, resume, risk, suggest, tolerate, can’t help, can’t bear, can’t stand.
Ví dụ:
- I can’t help worrying about him (Tôi không thể không lo cho anh ta)
- She suggested going out for lunch (Cô ấy gợi ý ra ngoài ăn trưa)
* S + V + preposition + Ving
- Mọi động từ nếu được sử dụng trong cấu trúc này đều phải ở dạng Ving
Ví dụ :
- I started to give up smoking ten years ago (Tôi bắt đầu bỏ thuốc 10 năm trước)
- They never object to playing card (Họ không bao giờ có chủ đích chơi bài)
Mình thêm một vài ý là dùng V_ing khi V đứng sau các từ chỉ cảm giác như enjoy, like, hate, dishlike,..
 
  • Like
Reactions: LLunaa

vương giả

Học sinh
Thành viên
7 Tháng năm 2019
79
38
36
18
Bắc Ninh
tùy tâm
thêm ý nhé đó :
-thì tương lai tiếp diễn:diễn tả hành động diễn ra vào một thời điểm cụ thể trong tương lai
S+will+be+V_ing+O.
VD:I will be having a test next monday.
 

Hoàng_Barca

Học sinh
Thành viên
17 Tháng tư 2019
80
44
26
18
Thanh Hóa
THCS Lê Hữu Lập
Có những nguyên tắc sau để suy ra động từ nào dùng với to-V, động từ nào dùng với V-ing:
Trước tiên, ta gọi động từ phía trước (động từ chính) là V1, động từ dạng to-V hay V-ing phía sau là V-2.
1. Xem hành động nào xảy ra trước, hành động nào xảy ra sau

a) Nếu V2 diễn ra sau V1 thì V2 là to-V. Ví dụ:
○ They are waiting to board the bus.
= Họ đang chờ lên xe buýt.
(chờ trước, lên xe buýt sau nên hành động “lên xe buýt” ở dạng to-V)​
b) Nếu V2 diễn ra trước V1 thì thường V2 là V-ing. Ví dụ:
○ They have finished boarding the bus.
= Họ đã hoàn thành việc lên xe buýt.
(lên xe buýt trước, hoàn thành sau nên hành động “lên xe buýt” ở dạng V-ing)​
2. Hành động cụ thể hay hành động nói chung
a) Nếu V2 mà là một hành động cụ thể, chỉ làm một lần trong một trường hợp nào đó thì V2 là to-V. Ví dụ:
○ Now he is preparing to do homework.
= Bây giờ anh ấy đang chuẩn bị làm bài tập về nhà.
(làm bài tập ở đây chỉ là việc anh ấy sắp sửa làm ngay bây giờ, tức nó là hành động chỉ xảy ra trong một trường hợp này thôi, nên nó ở dạng to-V)​
b) Nếu V2 chỉ một hoạt động nói chung thì V2 là V-ing. Ví dụ:
○ He often avoids doing homework.
= Anh ấy thường tránh làm bài tập về nhà.
(làm bài tập ở đây là hoạt động mà anh ấy lúc nào cũng tránh, tức nó là một hoạt động nói chung, không nhất thiết chỉ việc xảy ra vào lúc nào đó, nên nó ở dạng V-ing)​
3. Diễn tả mong muốn
Nếu V1 mà bày tỏ mong muốn làm gì đó thì V2 ở dạng to-V. Ví dụ như những chữ agree (đồng ý), ask (yêu cầu), hope (hy vọng), like (thích), try (cố gắng), wish (ước),… đều dùng với to-V phía sau.
Khi nào đi với tân ngữ và to-V?
Còn động từ nào đi với tân ngữ rồi đi với to-V thì tất nhiên ta chỉ cần dựa vào nghĩa của nó. Nếu nó tác động lên một người hay vật nào đó, và người hay vật đó làm một hành động tiếp theo thì ta dùng như vậy. Ví dụ với chữ encourage, nghĩa là “khuyến khích”.
Rõ ràng khi nói “khuyến khích” thì ta phải nói “khuyến khích ai đó / cái gì đó”. Vậy nó cần phải có tân ngữ. Ví dụ:
○ I usually encourage my students.
= Tôi thường khuyến khích các sinh viên của mình.
Rồi khi muốn nói “khuyến khích ai đó làm gì đó” thì tất nhiên phía sau ta cần thêm động từ, và nó phải ở dạng to-V. Ví dụ:
○ I usually encourage my students to study hard.
= Tôi thường khuyến khích các sinh viên của mình học hành chăm chỉ.
 
  • Like
Reactions: vương giả
Top Bottom