Toán 12 Ứng dụng tính đơn điệu của hàm số để giải phương trình

Sweetdream2202

Cựu Cố vấn Toán
Thành viên
24 Tháng mười 2018
1,616
1,346
216
24
TP Hồ Chí Minh
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

1. tính chất hàm đơn điệu

- nếu [tex]f(x)[/tex] đơn điệu ([tex]f'(x)[/tex] không đổi dấu) thì [tex]f(x)=0<=>x=x_0[/tex]

- nếu [tex]f(x)[/tex] đồng biến trên miền điều kiện thì [tex]f(x)\geq0<=>x\geq x_0[/tex]

- nếu [tex]f(x)[/tex] nghịch biến trên miền điều kiện thì [tex]f(x)\geq0<=>x\leq x_0[/tex]

- để giải phương trình theo phương pháp này, cần phải đưa phương trình về dạng: [tex]f(u(x))=f(v(x))[/tex]

+ nếu [tex]f(x)[/tex] đơn điệu ([tex]f'(x)[/tex] không đổi dấu) thì [tex]f(u(x))=f(v(x))<=>u(x)=v(x)[/tex]

+ nếu [tex]f(x)[/tex] đồng biến trên khoảng điều kiện thì [tex]f(u(x))\geq f(v(x))<=>u(x)\geq v(x)[/tex]

+ nếu [tex]f(x)[/tex] nghịch biến trên khoảng điều kiện thì [tex]f(u(x))\geq f(v(x))<=>u(x)\leq v(x)[/tex]

2. phương pháp

- để giải phương trình, ta đưa phương trình đã cho về dạng [tex]f(u(x))=f(v(x))[/tex].

+ xét hàm số [tex]y=f(t)[/tex], chứng minh hàm f(t) đơn điệu trên khoảng điều kiện của u(x) và v(x).

+ khi đã chứng minh f(t) đơn điệu, theo tính chất của hàm đơn điệu thì ta có: [tex]f(u(x))=f(v(x))<=>u(x)=v(x)[/tex]

- chú ý:

+ cần chú ý đến miền xác đinh của biến đang xét. khoảng điều kiện phải là hợp của u(x) và v(x).

ví dụ: u(x) có giá trị trên khoảng (1;3), v(x) có giá trị trên khoảng (2;5) thì khoảng điều kiện của biến t là (1;5)

+ hàm f(t) phải liên tục trên khoảng đang xét.

+ hàm f(t) có đạo hàm không đổi dấu trên khoảng đang xét.

3. ví dụ:

ví dụ 1: giải phương trình sau:

[tex](2x+3)\sqrt{4x^2+12x+11}+3x\sqrt{9x^2+2}=-5x-3[/tex]

giải:

ta để ý phương trình có 2 căn thức có thể phân tích: [tex]\left\{\begin{matrix} \sqrt{4x^2+12x+11}=\sqrt{(2x+3)^2+2}\\ \sqrt{9x^2+2}=\sqrt{(3x)^2+2} \end{matrix}\right.[/tex] có dạng giống nhau, ta nghĩ đến việc đưa về biểu thức với [tex]2x+3[/tex] và [tex]3x[/tex]

ta biến đổi:

[tex](2x+3)\sqrt{4x^2+12x+11}+3x\sqrt{9x^2+2}=-5x-3<=>(2x+3)\sqrt{(2x+3)^2+2}-(-3x)\sqrt{(-3x)^2+2}=-(2x+3)+(-3x)<=>(2x+3)\sqrt{(2x+3)^2+2}+(2x+3)=(-3x)\sqrt{(-3x)^2+2}+(-3x)[/tex]

ta đã đưa được về dạng [tex]f(u)=f(v)[/tex], ta xét [tex]f(t)=t\sqrt{t^2+2}+t[/tex], [tex]t\in \mathbb{R}[/tex]

ta có:

[tex]f'(t)=\sqrt{t^2+2}+\frac{t^2}{\sqrt{t^2+2}}+1> 0,\forall t\in \mathbb{R}[/tex]

do đó f(t) luôn đồng biến, suy ra: [tex]f(2x+3)=f(-3x)<=>2x+3=-3x<=>x=-\frac{3}{5}[/tex]

vậy, phương trình có nghiệm duy nhất là [tex]x=-\frac{3}{5}[/tex]

ví dụ 2: giải phương trình sau:

[tex]log_3\left ( \frac{x^2+x+3}{2x^2+4x+5} \right )=x^3+3x+2[/tex]

giải:

nhận thấy 2 biểu thức bậc 2 bên trong logarit đều không âm, đầu tiên ta xử lý biểu thức logarit, ta có:
[tex]log_3(x^2+x+3)-log_3(2x^2+4x+5)=x^2+3x+2[/tex]

nhận thấy vế phải có thể phân tích theo 2 biểu thức bên trong logarit: [tex]x^2+3x+2=(2x^2+4x+5)-(x^2+x+3)[/tex].

ta được phương trình: [tex]log_3(x^2+x+3)+x^2+x+3=log_3(2x^2+4x+5)+2x^2+4x+5[/tex]

phương trình có dạng [tex]f(u)=f(v)[/tex]

xét [tex]f(t)=log_3t+t[/tex]

[tex]f'(t)=\frac{1}{t.ln3}+1> 0,\forall t> 0[/tex]

do đó hàm số luôn đồng biến, suy ra:

[tex]f(x^2+x+3)=f(2x^2+4x+5)<=>x^2+x+3=2x^2+4x+5<=>x^2+3x+2=0<=>x=-1,x=-2[/tex]

vậy nghiệm của phương trình là x=-1,x=-2
 
  • Like
Reactions: M. Lý
Top Bottom