A
- Áo cà sa không làm nên thầy tu
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Ăn vóc học hay
- Ăn cây nào, rào cây nấy
- Ăn không ngồi rồi
- Ăn trông nồi ngồi trông hướng
- Ăn cây táo rào cây sung
- Ăn ốc nói mò
- Ăn cháo đá bát
[sửa]B
- Bán anh em xa mua láng giềng gần.
- Bên tình bên hiếu biết theo bên nào.
- Buôn thần bán thánh.
- Bán phấn buôn hương.
- Bách chiến, bách thắng.
- Bách phát, bách trúng.
- Biền biệt Kinh Kha.
- Bỏ của chạy lấy người.
- Bội bạc như vôi.
- Bụng làm dạ chịu.
- Biết địch biết ta, trăm trận trăm thắng.
- Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
- Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe.
- "Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn"
[sửa]C
- Cơm lành, canh ngọt.
- Cá ăn kiến, kiến ăn cá.
- Cá lớn nuốt cá bé.
- Cây ngay không sợ chết đứng.
- Chết đứng còn hơn sống quỳ.
- Chết vinh còn hơn sống nhục.
- Có làm thì mới có ăn,
Không dưng ai dễ đem phần đến cho
- Cày sâu, cuốc bẫm.
- Chạy trời không khỏi nắng
- Chưa đỗ ông nghè, đã đe hàng tổng
- Chiếc áo không làm nên thầy tu
- Chịu đấm ăn xôi.
- Coi trời bằng vung.
- Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ trăm đường con hư.
- Có công mài sắt, có ngày nên kim.
- Có bột mới gột nên hồ
- Con hơn cha là nhà có phúc
[sửa]D
[sửa]Đ
- Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma thì mặc áo giấy
- Đi một ngày đàng, học một sàng khôn
- Đói cho sạch, rách cho thơm
- Đời cha ăn mặn, đời con khát nước
- Đời người dài một gang tay
Ai mà ngủ ngày còn lại nửa gang
- Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
- Đêm dài lắm mộng
- Đèn nhà ai nhà nấy rạng
- Đất lành chim đậu
- Đốn củi ba năm, thiêu chỉ có một giờ.
- Đi dân mến, ở dân thương
- Đi cho biết đó biết đây, ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn.
- Đi không đổi họ, ngồi không đổi tên.
- Đánh kẻ chạy đi, không đánh người chạy lại.
- Đẹp người, đẹp nết.
- Điếc hay ngóng, ngọng hay nói.
- Đứng núi này trông núi nọ
[sửa]H
- Học thầy không tày học bạn.
[sửa]G
- Gạn đục, khơi trong.
- Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh.
- Giận quá mất khôn. (tương tự Cả giận mất khôn.)
- Giận cá chém thớt.
- Gan vàng dạ sắt.
- Giỏ nhà ai quai nhà nấy
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
- Giao trứng cho ác.
- Gừng càng già càng cay.
- Gieo gió, gặt bão.
- Giàu nhờ bạn, sang nhờ vợ
- Giết gà doạ khỉ.
- Ghét của nào trời trao của ấy
[sửa]K
- Kẻ cắp gặp bà già
- Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm
- Khi yêu trái ấu cũng tròn, khi ghét bồ hòn cũng méo
- Khôn chết, dại chết, giả chết không chết
- Khôn nhà, dại chợ
- Khôn ba năm dại một giờ
- Khôn đâu tới trẻ, khỏe đâu tới già
- Khôn không qua lẽ, khỏe chẳng qua lời
- Không có lửa làm sao có khói
- Không thầy đố mày làm nên
- Kiến tha lâu cũng đầy tổ
- Khỉ ho cò gáy
- Kính thầy yêu bạn
[sửa]L
- Lo bò trắng răng
- Lù khù vác lu mà chạy (lu còn gọi là chum)
- Lửa thử vàng, gian nan thử sức
- Một chữ là thầy, nửa chữ cũng là thầy.
[sửa]M
- Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
- Một người biết lo bằng kho người biết làm.
- Một thằng tính bằng chín thằng làm.
- Ma đưa lối, quỷ dẫn đường
- Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.
- Máu chảy ruột mềm
- Môi hở, răng lạnh
- Một con chim én không làm nên mùa xuân
- Một sự nhịn, chín sự lành
- Một điều nhịn, chín điều lành
- Một miếng khi đói bằng một gói khi no
- Mạnh vì gạo, bạo vì tiền.
- Mật ngọt chết ruồi
- Mũi dại, lái chịu đòn
- Mua vui cũng được một vài trống canh
- Mềm nắn, rắn buông
- Mềm quá thì yếu, cứng quá thì gãy
- Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ
- Mèo mả gà đồng
- Miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời
- Một kho vàng không bằng một nang chữ
- Mất lòng trước, được lòng sau
- Một mặt người bằng mười mặt của
- Mất bò mới lo làm chuồng
- Một con sâu làm rầu nồi canh
- Muốn sang thì bắc cầu kiều,
muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy
- Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy
- Mèo gặp mỡ (chuyện này là của đàn ông chứ không phải mỡ chờ mèo)
- Một vốn, bốn lời.
[sửa]N
- Nước chảy đá mòn
- Nghèo sinh loạn, giàu sinh tật.
- Nước lã làm sao khuấy nên hồ
- Nước chảy về nguồn, lá rụng về cội
- Nồi nào úp vung nấy
- Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm.
- No mất ngon, giận mất khôn
- Nói thì hay, bắt tay thì dở
- Nói có sách, mách có chứng
- Năng làm thì nên
- Năng nhặt chặt bị.
- Người sống đống vàng
- Người ta là hoa đất
- Nước đổ lá môn (khoai)
- Nước chảy, hoa trôi, bèo dạt
- Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã
- Ngồi mát ăn bát vàng
- Nhà giàu đứt tay bằng ăn mày xổ ruột
- Nói một đàng, làm một nẻo.
- Nhất thì, nhì thục
- Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống
- Nhất quỷ nhì ma, thứ ba học trò
- Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng
- Nuôi ong tay áo, nuôi khỉ dòm nhà.
- Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân
- Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người chung một nước phải thương nhau cùng.
- Nước lả mà vả nên hồ, tay không dựng lấy cơ đồ mới nên.
- Nhân chi sơ tính bổn thiện (con người mới sinh ra tính tình hiền từ)
- Những người cặp mắt lá răn, chân mài lá liễu đáng trăm quan tiền.
- Nhìn bụng ta, suy ra bụng người.
- Nhìn mặt mà bắt hình dong.
[sửa]O
- Oan có đầu, nợ có chủ
- Oán không giải được oán
- Oán thù nên giải, không nên kết
- Ông ăn chả, bà ăn nem.
- Ông có chân giò, bà thò nậm rượu
[sửa]Ơ
- Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
- Ở hiền gặp lành, ở dữ gặp ác
- Ở nhà nghe Đông Hà lúa chín
[sửa]P
- Phép nước lệ làng.
- Phép vua thua lệ làng.
- Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
- Phúc bất trùng lai, hoạ vô đơn chí.
[sửa]Q
- Quỷ tha, ma bắt
- Quả báo, nhãn tiền
- Quan nhất thời, dân vạn đại
- Quýt làm cam chịu
- Qua cầu rút ván
- Quân tử trả thù mười năm chưa muộn.
[sửa]R
- Rau nào sâu nấy
- Rừng sâu muối mặn.
- Rừng vàng, biển bạc.
[sửa]V
- Vỏ quýt dày có móng tay nhọn
- Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm
- Việc người thì chán, việc mình thì ngán
- Việc nhà thì nhác, việc người khác thì la
[sửa]S
- Sinh nghề tử nghiệp
- Sông có khúc, người có lúc
- Sóng Trường Giang, sóng sau đập sóng trước
- Sự thật mất lòng
[sửa]T
- Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
- Trăm đường tránh không khỏi số
- Trăm hay không bằng tay quen
- Ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục, ao nhà vẫn hơn.
- Tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi
- Trăm nghe không bằng một thấy
- Thất bại là mẹ thành công
- Tâm cuồng, trí loạn.
- Tình sâu, nghĩa nặng.
- Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi.
- Tai vách mạch rừng.
- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
- trâu buộc ghét trâu ăn .
- "Tre già măng mọc" cây càng thêm đông
[sửa]U
[sửa]X
- Xa mặt, cách lòng.
- Xa sông, cách núi.
- Xấu hay làm tốt, *** hay nói chữ
- Xôi hỏng bỏng không
- Xa thơm gần thối
- Xa thương, gần thường
- Xem bói ra ma, quét nhà ra rác.
Y
- Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi
- Yêu nhau, mấy núi cũng leo,mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua.
- Yếu trâu, ví thể mạnh bò.
- Yêu nhau lắm,cắn nhau đau
- Yêu nhau yêu cả đường đi, ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng