Tục ngữ

S

soicon_boy_9x

A


  • Áo cà sa không làm nên thầy tu
  • Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
  • Ăn vóc học hay
  • Ăn cây nào, rào cây nấy
  • Ăn không ngồi rồi
  • Ăn trông nồi ngồi trông hướng
  • Ăn cây táo rào cây sung
  • Ăn ốc nói mò
  • Ăn cháo đá bát
[sửa]B


  • Bán anh em xa mua láng giềng gần.
  • Bên tình bên hiếu biết theo bên nào.
  • Buôn thần bán thánh.
  • Bán phấn buôn hương.
  • Bách chiến, bách thắng.
  • Bách phát, bách trúng.
  • Biền biệt Kinh Kha.
  • Bỏ của chạy lấy người.
  • Bội bạc như vôi.
  • Bụng làm dạ chịu.
  • Biết địch biết ta, trăm trận trăm thắng.
  • Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
  • Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe.
  • "Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn"[sửa]C


  • Cơm lành, canh ngọt.
  • Cá ăn kiến, kiến ăn cá.
  • Cá lớn nuốt cá bé.
  • Cây ngay không sợ chết đứng.
  • Chết đứng còn hơn sống quỳ.
  • Chết vinh còn hơn sống nhục.
  • Có làm thì mới có ăn,
Không dưng ai dễ đem phần đến cho
  • Cày sâu, cuốc bẫm.
  • Chạy trời không khỏi nắng
  • Chưa đỗ ông nghè, đã đe hàng tổng
  • Chiếc áo không làm nên thầy tu
  • Chịu đấm ăn xôi.
  • Coi trời bằng vung.
  • Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ trăm đường con hư.
  • Có công mài sắt, có ngày nên kim.
  • Có bột mới gột nên hồ
  • Con hơn cha là nhà có phúc
[sửa]D


  • Dây chun khó đứt.
[sửa


  • Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma thì mặc áo giấy
  • Đi một ngày đàng, học một sàng khôn
  • Đói cho sạch, rách cho thơm
  • Đời cha ăn mặn, đời con khát nước
  • Đời người dài một gang tay
Ai mà ngủ ngày còn lại nửa gang
  • Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ
  • Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
  • Đêm dài lắm mộng
  • Đèn nhà ai nhà nấy rạng
  • Đất lành chim đậu
  • Đốn củi ba năm, thiêu chỉ có một giờ.
  • Đi dân mến, ở dân thương
  • Đi cho biết đó biết đây, ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn.
  • Đi không đổi họ, ngồi không đổi tên.
  • Đánh kẻ chạy đi, không đánh người chạy lại.
  • Đẹp người, đẹp nết.
  • Điếc hay ngóng, ngọng hay nói.
  • Đứng núi này trông núi nọ
[sửa]H


  • Học thầy không tày học bạn.
[sửa]G


  • Gạn đục, khơi trong.
  • Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh.
  • Giận quá mất khôn. (tương tự Cả giận mất khôn.)
  • Giận cá chém thớt.
  • Gan vàng dạ sắt.
  • Giỏ nhà ai quai nhà nấy
  • Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
  • Giao trứng cho ác.
  • Gừng càng già càng cay.
  • Gieo gió, gặt bão.
  • Giàu nhờ bạn, sang nhờ vợ
  • Giết gà doạ khỉ.
  • Ghét của nào trời trao của ấy
[sửa]K


  • Kẻ cắp gặp bà già
  • Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm
  • Khi yêu trái ấu cũng tròn, khi ghét bồ hòn cũng méo
  • Khôn chết, dại chết, giả chết không chết
  • Khôn nhà, dại chợ
  • Khôn ba năm dại một giờ
  • Khôn đâu tới trẻ, khỏe đâu tới già
  • Khôn không qua lẽ, khỏe chẳng qua lời
  • Không có lửa làm sao có khói
  • Không thầy đố mày làm nên
  • Kiến tha lâu cũng đầy tổ
  • Khỉ ho cò gáy
  • Kính thầy yêu bạn
[sửa]L


  • Lo bò trắng răng
  • Lù khù vác lu mà chạy (lu còn gọi là chum)
  • Lửa thử vàng, gian nan thử sức
  • Một chữ là thầy, nửa chữ cũng là thầy.
[sửa]M


  • Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
  • Một người biết lo bằng kho người biết làm.
  • Một thằng tính bằng chín thằng làm.
  • Ma đưa lối, quỷ dẫn đường
  • Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
  • Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.
  • Máu chảy ruột mềm
  • Môi hở, răng lạnh
  • Một con chim én không làm nên mùa xuân
  • Một sự nhịn, chín sự lành
  • Một điều nhịn, chín điều lành
  • Một miếng khi đói bằng một gói khi no
  • Mạnh vì gạo, bạo vì tiền.
  • Mật ngọt chết ruồi
  • Mũi dại, lái chịu đòn
  • Mua vui cũng được một vài trống canh
  • Mềm nắn, rắn buông
  • Mềm quá thì yếu, cứng quá thì gãy
  • Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ
  • Mèo mả gà đồng
  • Miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời
  • Một kho vàng không bằng một nang chữ
  • Mất lòng trước, được lòng sau
  • Một mặt người bằng mười mặt của
  • Mất bò mới lo làm chuồng
  • Một con sâu làm rầu nồi canh
  • Muốn sang thì bắc cầu kiều,
muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy
  • Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy
  • Mèo gặp mỡ (chuyện này là của đàn ông chứ không phải mỡ chờ mèo)
  • Một vốn, bốn lời.
[sửa]N


  • Nước chảy đá mòn
  • Nghèo sinh loạn, giàu sinh tật.
  • Nước lã làm sao khuấy nên hồ
  • Nước chảy về nguồn, lá rụng về cội
  • Nồi nào úp vung nấy
  • Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm.
  • No mất ngon, giận mất khôn
  • Nói thì hay, bắt tay thì dở
  • Nói có sách, mách có chứng
  • Năng làm thì nên
  • Năng nhặt chặt bị.
  • Người sống đống vàng
  • Người ta là hoa đất
  • Nước đổ lá môn (khoai)
  • Nước chảy, hoa trôi, bèo dạt
  • Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã
  • Ngồi mát ăn bát vàng
  • Nhà giàu đứt tay bằng ăn mày xổ ruột
  • Nói một đàng, làm một nẻo.
  • Nhất thì, nhì thục
  • Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống
  • Nhất quỷ nhì ma, thứ ba học trò
  • Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng
  • Nuôi ong tay áo, nuôi khỉ dòm nhà.
  • Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân
  • Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người chung một nước phải thương nhau cùng.
  • Nước lả mà vả nên hồ, tay không dựng lấy cơ đồ mới nên.
  • Nhân chi sơ tính bổn thiện (con người mới sinh ra tính tình hiền từ)
  • Những người cặp mắt lá răn, chân mài lá liễu đáng trăm quan tiền.
  • Nhìn bụng ta, suy ra bụng người.
  • Nhìn mặt mà bắt hình dong.
[sửa]O


  • Oan có đầu, nợ có chủ
  • Oán không giải được oán
  • Oán thù nên giải, không nên kết
  • Ông ăn chả, bà ăn nem.
  • Ông có chân giò, bà thò nậm rượu
[sửa


  • Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
  • Ở hiền gặp lành, ở dữ gặp ác
  • Ở nhà nghe Đông Hà lúa chín
[sửa]P


  • Phép nước lệ làng.
  • Phép vua thua lệ làng.
  • Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
  • Phúc bất trùng lai, hoạ vô đơn chí.
[sửa]Q


  • Quỷ tha, ma bắt
  • Quả báo, nhãn tiền
  • Quan nhất thời, dân vạn đại
  • Quýt làm cam chịu
  • Qua cầu rút ván
  • Quân tử trả thù mười năm chưa muộn.
[sửa]R


  • Rau nào sâu nấy
  • Rừng sâu muối mặn.
  • Rừng vàng, biển bạc.
[sửa]V


  • Vỏ quýt dày có móng tay nhọn
  • Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm
  • Việc người thì chán, việc mình thì ngán
  • Việc nhà thì nhác, việc người khác thì la
[sửa]S


  • Sinh nghề tử nghiệp
  • Sông có khúc, người có lúc
  • Sóng Trường Giang, sóng sau đập sóng trước
  • Sự thật mất lòng
[sửa]T


  • Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
  • Trăm đường tránh không khỏi số
  • Trăm hay không bằng tay quen
  • Ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục, ao nhà vẫn hơn.
  • Tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi
  • Trăm nghe không bằng một thấy
  • Thất bại là mẹ thành công
  • Tâm cuồng, trí loạn.
  • Tình sâu, nghĩa nặng.
  • Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi.
  • Tai vách mạch rừng.
  • Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
  • trâu buộc ghét trâu ăn .
  • "Tre già măng mọc" cây càng thêm đông
[sửa]U


  • Uống nước nhớ nguồn
[sửa]X


  • Xa mặt, cách lòng.
  • Xa sông, cách núi.
  • Xấu hay làm tốt, *** hay nói chữ
  • Xôi hỏng bỏng không
  • Xa thơm gần thối
  • Xa thương, gần thường
  • Xem bói ra ma, quét nhà ra rác.
Y


  • Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi
  • Yêu nhau, mấy núi cũng leo,mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua.
  • Yếu trâu, ví thể mạnh bò.
  • Yêu nhau lắm,cắn nhau đau
  • Yêu nhau yêu cả đường đi, ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng
 
Top Bottom