Văn 8 Tổng hợp Văn học 8

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả ( Thanh Tịnh)
- Thanh Tịnh tên thật là Trần Văn Ninh
- Ông sinh năm1911 và mất năm 1988
- Là một nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến
- Các bút danh khác của ông là: Thinh Không, Pathé

2. Tác phẩm
- Tác phẩm được in trong tập Quê mẹ
- Truyện mang tính chất tự truyện, thể hiện tâm trạng của nhân vật tôi ngày đầu đi học
Thể loại: truyện ngắn
PTBĐ chính: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
- Bố cục: 4 đoạn
Đoạn 1: Từ đầu đến “… rộn rã”: những hình ảnh thiên nhiên, quang cảnh ngày đầu đi học của nhân vật tôi.
Đoạn 2: tiếp theo “….trên ngọn núi”: Cảm nhận của Tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
Đoạn 3: tiếp theo “….được nghỉ cả ngày”: Cảm nhận của Tôi lúc ở sân trường.
Đoạn 4: phần còn lại: Cảm nhận của Tôi trong lớp học.

II. Tìm hiểu chi tiết
1. Khung cảnh ngày đầu đến trường của nhân vật tôi
- Thời gian là một buổi sáng cuối thu
- Không gian là trên con đường làng dài bà hẹp của nhân vật tôi
- Thời gian và không gian vẫn như thường ngày nhưng nhân vật tôi có một cảm nhận mới, một cột mốc của cuộc đời mình
- Qua những điều đó cho thấy nhân vật tôi đã cảm thấy mình lớn lên chính vì thế mà con đường làng không còn dài rộng như trước nữa.
- “ Ghì thật chặt hai quyển vở mới trên tay, muốn thử sức tự cầm bút, thước…”: thể hiện tình yêu mái trường quê hương, bạn bè của nhân vật tôi.
=> kỷ niệm của Tôi ngày đầu tiên đi học thật cao đẹp và sâu sắc và qua hình ảnh này tác giả đề cao sự học hành với con người

2. Cảm nhận của nhân vật Tôi khi ở trước sân trường
- “ Trường Mỹ Lý vừa xinh xắn, vừa oai nghiệm như cái đình làng Hòa Ấp khiến lòng Tôi đâm ra lo sợ vẫn sợ”: thể hiện sự thay đổi sâu sắc trong nhận thức của nhân vật tôi
- Tác giả so sánh hình ảnh con chim với một cậu bé, thể hiện sự khát vọng bay cao bay xa của một con người vừa bắt đầu đi học
- “ Trong hồi ức của Tôi ông đốc được thể hiện qua lời nói, ánh mắt, thái độ rất đẹp. Ông nói và nhìn học trò với cặp mắt hiền từ và cảm động”: sự quý trọng thầy từ ngày đầu đến trường của nhân vật tôi

3. Cảm nhận của nhân vật Tôi trong lớp học
- Sự xa mẹ, cảm nhận và suy nghĩ của cậu bé ngày càng lớn lên
- “ Tôi đã nhận thấy một mùi hương lạ xông đến, nhìn lên tường thấy lạ và hay hay, nhìn bàn ghế chỗ ngồi như là của mình, nhìn bạn bè chưa quen nhưng không cảm thấy xa lạ chút nào”: nhân vật tôi nhận thức được răng đây là nơi mà cậu sẽ gắn bó một thời gian dài.
- Bên cạnh đó nhân vật tôi có tâm trạng buồn bã khi thời thơ ấu sắp qua đi
=> Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước của nhà thơ

III. Tổng kết
- Nghệ thuật:
+ Kết hợp hài hòa giữa kể, miêu tả
+ Mang chất trữ tình thiết tha, êm dịu.
+ Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường và cách so sánh giàu sức gợi cảm của tác giả
- Nội dung: thể hiện tâm trạng của nhân vật Tôi ngày đầu tiên đi học tại quê hương của mình
 

baochau1112

Cựu Phụ trách nhóm Văn | CN CLB Khu vườn ngôn từ
Thành viên
6 Tháng bảy 2015
6,549
13,982
1,304
Quảng Nam
Vi vu tứ phương
Chị chỉ có một lời khuyên nho nhỏ. Đừng dừng lại ở một bài viết chia sẻ như thế này. Hãy mở rộng topic này ra thành một topic học thuật tổng quát về cả chương trình văn học lớp 8 chẳng hạn. Như thế thì sẽ tốt hơn nhiều đó em.
 

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
TRONG LÒNG MẸ - NGUYÊN HỒNG
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Tên thật của ông là Nguyễn Nguyên Hồng
- Sinh ngày 5 tháng 11 năm 1918
- Quê tại tại Vụ Bản, Nam Định
- Sinh trưởng trong một gia đình nghèo, mồ côi cha, ông từ nhỏ theo mẹ ra Hải Phòng kiếm sống trong các xóm chợ nghèo.
- Ông là hội viên sáng lập Hội nhà văn Việt Nam năm 1957
- Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
- Thể loại: Hồi kí
- PTBĐ chính: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.

2. Tác phẩm
- Tác phẩm là một đoạn trích trong tác phẩm “ thời thơ ấu”
- Tác phẩm nói về một cậu bế tên Hồng, mồ côi bố và ở vs họ hàng, mệ đi làm ăn.
- Hai anh em không được yêu thương mà bị hắt hỉu
- Bố cục: 2 phần•Phần 1: từ đầu đến … “và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?” : Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng
•Phần 2 (đoạn còn lại) : Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng.

II. Tìm hiểu chi tiết:

1. Suy nghĩ của bé Hồng về người cô
a. Hoàn cảnh đáng thương của Hồng
- Chờ mẹ về giỗ cha
- Bị họ hàng hắt hủi
=> Hoàn cảnh đáng thương, mồ côi cha và sống xa mẹ
b. Thái độ của người cô
- “ mợ mày phát tài lắm”
- “ bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ”
- “ tháng tám là giỗ đầu của cậu mày, dù sao mợ mày về cậu mày cũng đỡ tủi thân”
=> Giả dối, mỉa mai, cay độc
c. Thái độ của Hồng khi nghe câu chuyện của cô về mẹ
- Toan trả lời…. cúi đầu không đáp
- Nước mắt tôi ròng ròng….
- Cười dài trong tiếng khóc
- Cổ học nghẹn ứ khóc không ra tiếng
=> Tâm trạng đau đớn, tủi cực
d. Cảm nhận của Hồng về câu chuyện của người cô
- Nhận ra những ý nghĩ cay độc trong giọng nói của người cô
- Những rắp tâm tanh bẩn
- Những cổ tục
=> Hiểu rõ bản chất xấu xa của người cô

2. Tình cảm của Hồng với mẹ
a. Khi nghe những lời cay độc từ người cô
- Tình yêu và sự kiên định tình cảm đối với mẹ
- Lòng căm phẩn khi cô nói xấu mẹ
- Muốn đứng lên đấu tranh bảo vệ mẹ
b. Khi gặp mẹ
- Tiếng gọi tha thiết khao khát tình mẹ: “ mợ ơi! Mợ ơi! Mợ ơi!”
- Tiếng khóc vỡ òa trong sung sướng khi được gặp mẹ
=> Tình yêu thương và mong muốn gặp mẹ

III. Tổng kết
- Nghệ thuật: thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
- Nội dung: đoạn trích cho thấy tình yêu thương của cậu bé dành cho mẹ và khao khát tình yêu thương từ mẹ.
 
Last edited:

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
TỨC NƯỚC VỠ BỜ (TRÍCH "TẮT ĐÈN") - NGÔ TẤT TỐ
Tìm hiểu chung
Tác giả: Ngô Tất Tố: (1893-1954)
Quê nay thuộc huyện Đông Anh Hà Nội
Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho gốc nông dân
Ông là một học giả, nhà báo, nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước Cách mạng
Được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996)

2,Tác phẩm
Thể loại: tiểu thuyết
PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm
Xuất xứ: trích "Tắt đèn"
Bố cục:
P1: từ đầu đến "có ngon miệng hay không": Chị Dậu chăm sóc chồng
+P2: Còn lại: Chị Dậu đương đầu với bọn cai lệ và người nhà lí trưởng.

Tìm hiểu chi tiết
1. Hoàn cảnh gia đình:
- Nghèo "Nhất nhì trong hạng cùng đinh"
- Thiếu tiền nộp sưu cho em chồng(đã chết năm ngoái).
- Bán con, bán chó, bán cả gánh khoai cuối cùng mới đủ tiền nộp sưu cho anh Dậu .
- Anh Dậu được khiêng về, mới tỉnh, có nguy cơ bị bắt trói lại
Khốn khổ, khó khăn và bế tắc vô cùng.

2) Nhân vật cai lệ:
+Sầm sập.roi song, tay thước, dây thừng
+ Gõ đầu roi xuống đất, thét: ...Thằng kia.nộp tiền sưu! mau!
+ Trợn ngược hai mắt, quát:. định nói."
+ Giọng hầm hè: . Ông sẽ dỡ cả nhà mày đi. trói cổ chồng nó
+ Giật phắt cái thừng trong tay, chạy sầm sập. chỗ anh Dậu.
+ Tát vào mặt chị, nhảy vào cạnh anh Dậu.
=> Qua các chi tiết trên ta có thể thấy tên cai lệ là một tên hết sức hung dữ, dữ tợn và mất hết tính người.

3, Chị Dậu phản kháng
•“ Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bễtiền sưu của nhà nước đâu?” -> lời nói nhẹ nhàng, sợ hãi, mong muốn được khất sưu
•“ Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi. Xin ông trông lại!” -> thể hiện sự tha thiết của chị Dậu
•“ Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!”-> thương chồng
•“Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!” -> chống cự
•“Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!” -> kháng cự dữ dội
=> mạnh mẽ, dung cảm và yêu thương chồng con.
(*)Ý nghĩa nhan đề: Tức nước vỡ bờ đặt cho đoạn trích thể hiện giới hạn chịu đựng của con người, khi đến một giới hạn nào đó không chịu được nữa thì người ta sẽ trở nên mạnh mẽ hơn. Theo em đặt tên như vậy có thỏa đáng, vì thể hiện được chủ đè của đoạn trích.

Tổng kết
1)Nghệ thuật
Khắc hoạ nhân vật rõ nét
Miêu tả linh hoạt, sống động.
Ngôn ngữ kể chuyện, miêu tả, đối thoại đặc sắc

2)Nội dung
-Tình cảnh khốn cùng của người nông dân
-Lên án chế độ phong kiến tàn bạo
-Vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam
 
Last edited:

phamkimcu0ng

Cựu Kiểm soát viên
Thành viên
9 Tháng mười 2018
1,683
7,939
561
Cà Mau
Trường trung học cơ sở Nguyễn Thiện Thành
Lão Hạc
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Nam Cao( 1917 - 1951 )
- Tên khai sinh là Trần Hữu Tri
- Quê ở Hà Nam
- Ông thường viết truyện ngắn, dài về người nông dân nghèo đói và người tri thức nghèo.
- Ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật ( năm 1996 )

2. Tác phẩm
- Truyện viết về người nông dân của Nam Cao
- Đăng báo lần đầu năm 1943
Thể loại: truyện ngắn
PTBĐ chính: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
- Bố cục: 3 đoạn
+ Phần 1 ( từ đầu … nó thế này ông giáo ạ): Sự day dứt, dằn vặt của lão Hạc sau khi bán con Vàng.
+ Phần 2 ( tiếp … một thêm đáng buồn) Lão Hạc gửi gắm tiền bạc, trông nom nhà cửa.
+ Phần 3 (còn lại) Cái chết của lão Hạc.


II. Tìm hiểu chi tiết
1.Nhân vật Lão Hạc
a) Hoàn cảnh của Lão Hạc
- Gia đình nghèo, làm nông dân
- Có một đứa con trai đi phu đồn điền biền biệt không về vì phẫn chí cảnh nghèo
- " Người " bạn tri kỉ của lão là " Cậu Vàng " và ông có thể tâm sự với ông giáo - hàng xóm
b) Diễn biến tâm lí của Lão Hạc
* Khi bán cậu Vàng
- " Cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước " => Thể hiện tâm trạng buồn bã
- " Mặt lão .... lão hu hu khóc " => Thể hiện tâm trạng đau đớn, xót xa khi phải lừa một người bạn của mình.
* Khi quyết định tự tử
- Lão Hạc tự tử bằng bã chó khi cảm thấy không còn gì để ăn, sợ sẽ phí phạm vào số tiền cho con.
- " Lão Hạc đang vật vã .... người lão " => Là cái chết vật vã, đau đớn đến tột cùng.
=> Lão Hạc là một người cha có lòng yêu thương con, sâu sắc, vô bờ, là người có lòng tự trọng cao, ngoài ra còn thể hiện được số phận đau thương và nhân cách cao quý của người nông dân trong xã hội cũ.
2 Nhân vật ông giáo
a) Hoàn cảnh
- Nghèo, là người trí thức, vợ mua gánh bán bưng
- Đông con
b) Thái độ và tình cảm đối với Lão Hạc
- Sự đồng cảm, yêu thương, xót xa cho Lão Hạc
- Ý nghĩ thờ ơ, hiểu lầm, sau đó là thấu hiểu và chia sẻ
-> Cái chết của Lão Hac đã làm cho ông giáo giật mình và ngẫm nghĩ về cuộc đời, tiếc thương cho một người đáng kính mà lại chết vật vã, dữ dội. Cho ta thấy ông giáo là một người có lòng nhân đạo.
=> Truyện này lên án chế độ xã hội cũ đã đẩy con người vào cảnh khốn cùng và phản ánh thực tại xã hội và lòng nhân đạo của nhà văn
III. Tổng kết
- Nghệ thuật:
+ Miêu tả tâm lí nhân vật
+ Cách kể chuyện giản dị, tự nhiên chân thực
+ Giọng điệu linh hoạt và tình huống đôc đáo.

- Nội dung:
Qua đoạn trích tác giả đã thể hiện sự chân thực và cảm động về số phận đau thương của người nông dân trong xã hội phong kiến cũ và ca ngợi những phẩm chất cao quí của họ. Đồng thời cũng cho thấy sự yêu thương trân trọng của Nam Cao đối với những người nông dân như t
 
Last edited by a moderator:

phamkimcu0ng

Cựu Kiểm soát viên
Thành viên
9 Tháng mười 2018
1,683
7,939
561
Cà Mau
Trường trung học cơ sở Nguyễn Thiện Thành
Cô bé bán diêm
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: An - đéc - xen ( 1805 - 1875 )
- Là người Đan Mạch
- Ông thường viết vế trẻ em, có nhiều truyện ông soạn từ truyện cổ tích, có khi ông tự sáng tạo ra

2. Tác phẩm
- Trích trong truyện ngắn Cô bé bán diêm
Thể loại: truyện ngắn
PTBĐ chính: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
- Bố cục: 3 đoạn
+ Phần 1 ( từ đầu … cứng đờ ra): Hoàn cảnh của cô bé bán diêm
+ Phần 2 ( tiếp … chầu thượng đế): Những lần quẹt diêm và những mộng tưởng
+ Phần 3 (còn lại): Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm

II. Tìm hiểu chi tiết
1. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm
- Gia cảnh: mồ côi mẹ, bà mất, nhà nghèo, bố suốt ngày đánh đập, phải bán diêm để kiếm tiền.
- Thời gian: đêm giao thừa
- Không gian: ngoài đường phố rét buốt
=> Tác giả đã sử dụng những hình ảnh tương phản, đối lập để làm nổi bật tình cảnh hết sức tội nghiệp, đáng thương của cô bé ( đói, rét, khổ )

2. Những thực tế và mộng tưởng
- Lần 1: Lò sưởi hiện ra vì em đang rét cóng
- Lần 2: Bàn ăn vì em đang đói
-Lần 3: Cây thông nô-en xuất hiên vì em đang cô đơn trong đêm giao thừa
-Lần 4: Thấy hình ảnh bà hiện về
-> Mong được che chở yêu thương
=> Nghệ thuật đối lập, tương phản, cách thể hiện đang xen giữa ảo và thật
=> Thân phận bất hạnh của cô bé, sự xót thương, đồng cảm của tác giả
3. Cái chết của em bé
- Chết ngay trong đêm giao thừa
=> Bất hạnh, thương tâm. Sự đối lập giữa khung cảnh sáng sớm và thi thể em bé. Thể hiện sự xót thương sâu sắc của tác giả. Tố cáo xã hội băng giá, thiếu tình người.
III. Tổng kết
- Nghệ thuật:
Kể chuyện hấp dẫn bằng ba phương thức: tự sự, miêu tả và biểu cảm. Sử dụng nghệ thuật tương phản, đối lập, đan xen thực tế và mộng tưởng, gây xúc động lòng người

- Nội dung:
Từ cuộc sống và cái chết của cô bé bán diêm, tác giả muốn gửi gắm lòng yêu thương và khát khao đem đến cho con người một cuộc sống tốt đẹp
 

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ (TRÍCH "ĐÔN KI - HÔ - TÊ")- XÉC - VAN - TÉT
Tìm hiểu chung
1,Tác giả: Xéc - van - tét (1547 -1616)
- Nhà văn Tây Ban Nha
- Nổi tiếng với tiểu thuyết "Đôn Ki - hô - tê"

2,Tác phẩm
a) Xuất xứ: trích "Đôn Ki-hô-tê"
b)Thể loại: Tiểu thuyết
c)PTBĐ chính: Tự sự
d) Bố cục: +Phần 1: Từ đầu....''không cân sức''
~>Nhận định về kẻ thù
+Phần 2: Tiếp ......''toạc nửa vai''
~>Đánh nhau với cối xay gió(Cuộc chiến không cân sức)
+Phần 3: Còn lại
~>Hai thầy trò tiếp tục cuộc phưu lưu

II, Tìm hiểu chi tiết
1, 2 nhân vật bất hủ:
a) Đôn Ki-hô-tê:
-Ngoại hình: gầy, cao lênh khênh
- Vật cưỡi: ngựa còm
- Trang bị: áo giáp, mũ sắt, giáo dài
-Xuất thân: quý tộc nghèo
-Mục tiêu: diệt trừ gian ác, giúp đỡ người lương thiện
-Nhìn nhận sự việc: đánh nhau với cối xay gió vì tưởng đó là những gã khổng lồ
-Thái độ:
+Bị trọng thương, không kêu la
+Không ăn, không ngủ
=> Có lý tưởng phiêu lưu, dũng cảm nhưng mê muội, không thực tế

b)Xan-chô Panxa:
-Ngoại hình: Béo, lùn
-Vật cưỡi: con lừa thấp lè tè
-Trang bị: rượu và thức ăn
-Xuất thân: nông dân
-Mục tiêu: làm giám mã, được chủ hứa cho cai trị vài hòn đảo nhỏ
-Nhìn nhận sự việc: can ngăn chủ, cứu chủ (đỡ dậy)
-Thái độ: coi trọng tiền bạc, ăn, ngủ
=>Tỉnh táo, có con mắt nhìn đời thực tế nhưng nhút nhát, thực dụng, làm vì lợi ích bản thân.

2)Xây dựng nghệ thuật:
-Cặp nhân vật tương phản
-Tình huống bi, hài

Tổng kết
1,Nghệ thuật: xây dựng cặp nhân vật tương phản nhưng bổ sung cho nhau
2,Nội dung: phê phán con người có đầu óc thực dụng và thiếu thực tế. Nên nhìn đời bằng con mắt của Xan-chô Panxa và tấm lòng như Đôn Ki-hô-tê
 

diemlinhphuong

Học sinh chăm học
Thành viên
26 Tháng bảy 2018
387
852
96
Bình Định
THCS Phước Sơn
Thuế máu (Hồ Chí Minh)

I. Đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh

- Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung
- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Là vị lãnh tụ kính yêu của nước Việt Nam
+ Sau 30 năm bôn ba nước ngoài, Bác trở về trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước
+ Không chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước với tình yêu tha thiết, niềm tự hào.
II. Đôi nét về tác phẩm Thuế máu

1. Hoàn cảnh sáng tác
- Văn bản được viết bằng tiếng Pháp vào khoảng những năm 1921-1925, được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1925 tại Pháp, ở Việt Nam vào năm 1946
2. Giá trị nội dung
- Đoạn trích tố cáo bộ mặt giả dối, thủ đoạn của chính quyền thực dân Pháp trong việc biến người dân thuộc địa thành vật hy sinh cho lợi ích của chúng trong những cuộc chiến tranh phi nghĩa tàn khốc
3. Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật đả kích, châm biếm sắc sảo, tài tình
- Lựa chọn và xây dựng hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo
- Giọng điệu trào phúng đặc sắc
- Ngôn từ mang màu sắc châm biếm
  1. Thủ pháp pháp tương phản, đối lập



Đi bộ ngao du (Ru-xô)

I. Đôi nét về tác giả Ru-xô

- Ru-xô (1712-1778) tên khai sinh là Jean-Jacques Rousseau
- Quê quán: Nhà văn người Pháp
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Ông là nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt động cách mạng xã hội Pháp
+ Ông là tác giả của nhiều tiểu thuyết nổi tiếng như Giuy-li, Nàng Hê-lô-i-dơ mới, Ê-min hay về giáo dục…
II. Đôi nét về tác phẩm Đi bộ ngao du

1. Hoàn cảnh sáng tác
- Văn bản trích trong quyển V - quyển cuối cùng của tác phẩm Ê-min hay Về giáo dục, xuất bản năm 1762, bài viết bày tỏ quan điểm muốn ngao du học hỏi cần phải đi bộ
2. Bố cục
- Đoạn 1: Khổ 1: Đi bộ ngao du rất thoải mái, được tự do thưởng ngoạn
- Đoạn 2: Khổ 2: Đi bộ ngao du trau dồi kiến thức, tăng sự hiểu biết về thiên nhiên, cuộc đời
- Đoạn 3: Khổ 3: Đi bộ ngao du rèn luyện sức khỏe, tinh thần cho con người
3. Giá trị nội dung
- Văn bản là minh chứng cho những tác dụng mà đi bộ mang lại cho con người, muốn ngao du cần phải đi bộ. Qua đó, thể hiện Ru-xô là một con người giản dị, quý trọng tự do và yêu thiệ nhiên
4. Giá trị nghệ thuật
- Văn bản có cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, lí lẽ và dẫn chứng sinh động.
 

phamkimcu0ng

Cựu Kiểm soát viên
Thành viên
9 Tháng mười 2018
1,683
7,939
561
Cà Mau
Trường trung học cơ sở Nguyễn Thiện Thành
Chiếc lá cuối cùng
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: O Hen-ri ( 1862 - 1910 )
- Là nhà văn Mĩ chuyên viết truyện ngắn
- Ông thường viết thường nhẹ nhàng nhưng đầy tinh thần nhân đạo cao cả, tình yêu thương người nghèo khổ.
2. Tác phẩm
- Trích trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng
Thể loại: truyện ngắn
PTBĐ chính: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
- Bố cục: 3 đoạn
+ Phần 1 (từ đầu… Hà Lan): Giôn-xi mắc bệnh , cô tuyệt vọng ngồi chờ đợi cho chuyến đi dài của mình
+ Phần 2 (tiếp…chăm nom- thế thôi): Giôn-xi chiến thắng căn bệnh.
+ Phần 3 (còn lại) Sự thật về kiệt tác chiếc lá cuối cùng

II. Tìm hiểu chi tiết
1. Diễn biến tâm trạng của Giôn-xi
- Bệnh tật, nghèo túng
- Chờ chiếc lá thường xuân cuối cùng rụng thì cô sẽ chết
-> Chán nản, tuyệt vọng, bi quan, thản nhiên chờ đón cái chết.
- Qua đêm mưa gió chiếc lá vẫn còn
- Thấy mình thật tệ, đòi ăn, đồi uống sữa,... muốn được sống và được hoạt động
- Giôn-xi hồi sinh vì sự gang góc, kiên cường, chống chọi với thiên nhiên để bám lấy sự sống còn của chiếc lá
=> Chiếc lá là động lực thúc đẩy niềm tin, tình yêu sự sống của Giôn-xi
2. Tình thương yêu của Xiu
- Lo sợ khi thấy những chiếc lá thường xuân đang rụng hết
- Sợ Giôn-xi chết
- Động viên, an ủi, chăm sóc chu đáo
- Ngạc nhiên, vui mừng khi thấy chiếc lá thường xuân cuối cùng vẫn còn
=> Là người nhân hậu, thắm đượm tình người
3. Kiệt tác của cụ Bơ-men
- Là họa sĩ nghèo trên 60 tuổi
- Ước mơ được vẽ 1 kiệt tác
- Cụ lo lắng cho số phận của Giôn-xi
- Lẳng lặng vẽ chiếc lá cuối cùng để cứu Giôn-xi
-Cụ đã bị sưng phổi và chết
=> Cao thượng, hi sinh vì người khác
- Chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác vì:
+ Nó sinh động, giống thật
+ Cứu sống được Giôn-xi
+ Chiếc lá được vẽ bằng cả lòng yêu thương bao la, lòng hi sinh cao thượng
III. Tổng kết
- Nghệ thuật:
+ Cách xây dựng tình huống bất ngờ ( đảo ngược tình huống 2 lần )
+ Cách sắp xếp tình huống chặt chẽ
- Nội dung:
Truyện ngắn chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc, câu chuyện nói về tình bạn, tình yêu thương giữa những con người với nhau.
 
  • Like
Reactions: baochau1112

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
HAI CÂY PHONG - AI - MA - TỐP (TRÍCH "NGƯỜI THẦY ĐẦU TIÊN")

I.Tìm hiểu chung
1.Tác giả: Ai-ma-tốp
-Nhà văn Cư-rơ-gư-xtan
2.Tác phẩm:
a.Thể loại: tiểu thuyết
b.PTBĐ chính: tự sự, miêu tả, biểu cảm
c.Xuất xứ: trích "Người thầy đầu tiên"
d.Bố cục:
Phần 1: Từ đầu đoạn trích cho đến ….. say sưa ngây ngất => Đoạn này giới thiệu làng Ku-ku-rêu và hai cây phong .

Phần 2: Từ trong làng tôi đến … Chiếc gương thần xanh. Nêu lên cảm nhận của tôi về hai câyphong trong mỗi lần về thăm quê hương.

Phần 3 : Vào năm học cuối cùng …. biêng biếc kia. Nói về hai cây phong và ký ức của tuổi thơ .

Phần 4 : Phần còn lại. Nói về hai cây phong và thầy Đuy-sen .

II.Tìm hiểu chi tiết:
1.2 mạch kể lồng ghép:
-Mạch kể xưng "tôi": nhân vật kể chuyện làm nghề họa sĩ
-Mạch kể xưng "chúng tôi": nhân vật kể chuyện là một trong bọn con trai
=>Kể chuyện bằng cách hồi tưởng quá khứ, 2 mạch kể lồng ghép với nhau, mạch kể xưng "tôi" bao trùm văn bản.

2. 2 cây phong và kí ức tuổi thơ
-Trèo cây bắt chim
-Hai cây phong như chào mời
-Hai cây phong khổng lồ, cành cao, bóng râm mát rượi
-Khi leo lên ngọn cây: chân trời xa, thảo nguyên hoang vu, dòng sông lấp lánh, làn sương mơ hồ
=>Kỉ niệm đẹp, bức tranh được thể hiện lên bằng cái nhìn của nhà hội họa.

3. 2 cây phong và thầy Đuy-sen:
-Tình yêu quê hương: là ngọn hải đăng trong làng
-Nơi ghi lại kỉ niệm tuổi thơ
-Biểu tượng 2 cây phong
+Có tiếng nói, có tâm hồn
+Nhiều khung bậc cảm xúc
+Trước giông tố, 2 cây phong nghiêng ngả tấm thân dẻo dai
=>Tác giả đã đồng hóa 2 cây phong và người thầy Đuy-sen với tấm lòng cao cả

III.Tổng kết:
1.Nghệ thuật
-Miêu tả cảnh + nội tâm
-Bức tranh được vẽ bằng ngôn ngữ

2.Nội dung:
-Tình yêu quê hương
-Tình thầy trò.
 
  • Like
Reactions: phamkimcu0ng

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
I.Tìm hiểu chung

1.Xuất xứ: Bức thông điệp của 13 cơ quan Nhà nước và tổ chức phi chính phủ được phát đi nhân ngày đầu Việt Nam tham gia ngày Trái Đất
2.Thể loại: VB nhật dụng

II.Tìm hiểu chi tiết
1. Bố cục:
Bố cục chia làm 3 phần:

+ Phần 1 (từ đầu … chủ đề “một ngày không sử dụng bao bì ni lông”) Giới thiệu về Ngày Trái Đất

+ Phần 2 (tiếp … nghiêm trọng đối với môi trường): Tác hại và giải pháp hạn chế, khắc phục sử dụng bao bì ni lông)
+ Phần 3 ( còn lại): Lời kêu gọi hành động bảo vệ trái đất

2.Tác hại của bao ni lông:
- Nguyên nhân cơ bản:

+ Bởi đặc tính không phân hủy của pla-xtic

+ Mỗi ngày Việt Nam thải hàng triệu bao bì ni lông ở nơi công cộng, ao hồ, sông…

- Gây hại môi trường

+ Gây cản trở thực vật phát triển, tắc cống tắc các đường ống dẫn nước, làm chết sinh vật khi chúng nuốt phải…

- Gây hại tới sức khỏe con người:

+ Ô nhiễm thực phẩm, tạo ra khí độc gây ngộ độc, tắc thở khi đốt bao bì ni lông, gây rối loạn trao đổi chất, gây dị tật bẩm sinh…

3.Các giải pháp:
-Tái chế
-Tái sử dụng
-Hạn chế sử dụng
-Tuyên truyền về tác hại của bao ni lông

4.Văn bản có tính thuyết phục vì:
+ Văn bản chỉ ra tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông

+ Lí lẽ đưa ra đều dựa trên việc khảo sát thực tế, nghiên cứu của các nhà khoa học

+ Kiến nghị có sức thuyết phục bởi việc bảo vệ môi trường ai cũng có thể làm được

- Sử dụng từ “vì vậy” tạo sự liên kết giữa hai phần đặc biệt quan trọng của văn bản:

+ Nối phần nguyên nhân việc sử dụng bao bì ni lông với giải pháp khắc phục.

+ Không có từ liên kết “vì vậy” bài văn sẽ lỏng lẻo, không chặt chẽ, thuyết phục.
 

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
ÔN DỊCH, THUỐC LÁ

I.Tìm hiểu chung

1.Xuất xứ: trích "Từ thuốc lá đến ma túy - Bệnh nghiện"
2.Thể loại: VB nhật dụng

II.Tìm hiểu chi tiết
1.Nhan đề:
-Ôn dịch: căm ghét
-Thuốc lá: một vấn nạn xã hội mang tính tiêu cực nghiêm trọng

2.Tính nghiêm trọng của "thuốc lá"
-Đe dọa tính mạng con người hơn cả AIDS -> so sánh ngang bằng

3.Tác hại của thuốc lá:
a.Đối với người hút:
-Gây ra các loại bệnh: ho hen, ung thư phổi, tim mạch,...
-"Như tằm ăn dâu" xảy ra từ từ, chậm rãi, tốn kém tiền của -> so sánh

b.Đối với những người xung quanh:
-Mắc các bệnh tương tự như người hút
-Hút cạnh phụ nữ mang thai là tội ác

c.Đối với xã hội:
-Thanh thiếu niên học đòi làm người lớn
-Gián tiếp gây ra các tệ nạn khác

4.Biện pháp phòng chống:
-Tuyên truyền về tác hại
-Cấm hút thuốc nơi công cộng
-Nâng cao ý thức của học sinh.
 

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
BÀI TOÁN DÂN SỐ

I.Tìm hiểu chung

1.Tác giả: Thái An
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: "Bài toán dân số” trích từ báo “Giáo dục và thời đại Chủ nhật ”, số 28, 1995.
b.Thể loại: VB nhật dụng

Tìm hiểu chi tiết
1. Bố cục
- Phần 1:tác giả nêu ra vấn đề: bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được đặt ra từ thời cổ đại;

- Phần 2tác giả làm rõ vấn đề đã được nêu ra: Tốc độ gia tăng nhanh chóng của dân số thế giới.

- Phần 3: kêu gọi loài người cần kiềm chế tốc độ gia tăng dân số.

2. Ý nghĩa:
Tác giả muốn nói: con người ngày càng nhiều lên gấp bội mà đất đai, diện tích thì vẫn thế. Chính vì sự sống của mình, con người buộc phải hạn chế sự gia tăng dân số.

3.Hình ảnh so sánh:
Tốc độ gia tăng nhanh đến mức bùng nổ được cảnh báo bằng hình ảnh một lượng thóc khổng lồ "có thể phủ kín bề mặt Trái Đất"..

4. Dẫn chứng
- Việc đưa ra tỉ lệ sinh con của phụ nữ theo thông báo của Hội nghị Cai-rô để mọi người thấy thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con.

5. Lời kêu gọi:
Vì chính cuộc sống của chúng ta, hãy nhận thức đầy đủ về vấn đề dân số, cùng có trách nhiệm trong việc hạn chế sự gia tăng dân số. Đây chính là điều mà tác giả của bài viết mong muốn ở người đọc.
 

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN - PHAN BỘI CHÂU

I.Tìm hiểu chung:

1. Tác giả
-Phan Châu Trinh (1872-1926) thôn Tây Hồ, xã Tam phước, Tam Kỳ, Quảng Nam.
-Ông đề xướng phong trào dân chủ. Hoạt dộng của ông đa dạng, phong phú sôi nổi ở trong nước.
-Thơ văn trữ tình thấm tinh thần yêu nước.

2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ Đập đá ở Côn Lôn sáng tác khi Phan Châu Trinh bị bắt đày ra Côn Đảo.
b.Thể loại: Lục bát
c.Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm + Tự sự
d.Bố cục:
-Bốn câu đầu: Công việc đập đá.
-Bốn câu cuối: Cảm nghĩ từ việc đập đá.

Tìm hiểu chi tiết
1- Công việc đập đá
– Miêu tả bối cảnh đồng thời tạo dựng tư thế của con người giữa đất trời Côn Đảo.

– Quan niệm nhân sinh truyền thống “làm trai”. Đó là lòng kiêu hãnh, là ý chí khẳng định mình, là khát vọng hành động mãnh liệt.

– Tư thế hiên ngang không sợ nguy nan, vẻ đẹp hùng tráng.

– Miêu tả thực công việc lao động nặng nhọc của người tù khổ sai, dùng búa để khai thác đá ở những hòn núi ngoài Côn Đảo.

-Tầm vóc khổng lồ của người anh hùng với những hành động phi thường.

– Khí thế hiên ngang hành động quả quyết mạnh mẽ phi thường xách búa, ra tay sức mạnh ghê gớm gần như thần kỳ làm lở núi non, đánh tan năm,bảy đống, đập bể mấy trăm hòn.

– Miêu tả công việc đập đá.

– Khắc họa con người cách mạng với khí thế hiên ngang, lẫm liệt, sừng sững giữa trời.

– Giọng thơ thể hiện khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ của con người dám coi thường mọi thử thách.

2- Cảm nghĩ từ việc đập đá
– Trực tiếp bộ lộ cảm xúc và suy nghĩ của mình.

– Con người phong trần cứng cỏi, trung kiên, không sờn lòng, đổi ý. Vẻ đẹp tinh thần này kết hợp với tầm vóc lẫm liệt oai phong tạo nên hình tượng giàu chất sử thi và gây ấn tượng mạnh.

– Nghệ thuật đối lập: Đối lập giữa thử thách gian nan (tháng ngày mưa nắng) với sức chịu đựng dẻo dai, ben bỉ (thân sành sỏi)và ý chí chiến đấu sắt son của người chiến sĩ CM (càng bền dạ sắt son)

Cặp câu 7-8 là sự đối lập giữa chí lớn của những người có mưu đồ sự nghiệp cứu nước với những thử thách phải gánh chịu được xem như việc con con.

III. Tổng kết
– Bài thơ là hình ảnh cao đẹp của người yêu nước trong gian nan vẫn hiên ngang bền gan vững chí.

– Nhân cách cứng cõi của nhà yêu nước Phan Châu Trinh.

– Giọng điệu hùng tráng của thể thơ TNBC trong lối thơ tỏ chí của các nhà thơ yêu nước Việt Nam.
 

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC - PHAN BỘI CHÂU

I.Tìm hiểu chung

1- Tác giả
-Phan Bội Châu (1867 -1940) hiệu Sào Nam người Nghệ An là nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ 20.
-Ông còn là nhà văn, nhà thơ lớn có sự nghiệp sáng tác khá đồ sộ.
-Tác phẩm của ông bao gồm nhiều thể lọai thể hiện lòng yêu nước, khát vọng tự do, độc lập và ý chí chiến đấu kiên cường bền bỉ.

2- Tác phẩm:
a.Thể loại: viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
b.Xuất xứ: trong tác phẩm Ngục trung thư viết bằng chữ Hán, sáng tác vào đầu năm 1914 khi ông bị bọn quân phiệt Trung Quốc bắt giam. Ông viết bài thơ này bộc lộc cảm xúc của mình trong những ngày đầu mới vào ngục.

II.Tìm hiểu chi tiết
1- Hai câu đề:

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu

Chạy mỏi chân thì hãy ở tù​

– Các từ ấy cho ta hình dung về một con người có tài có chí khí anh hùng, phong thái ung dung đàng hoàng.

– Điệp từ "vẫn" như khẳng định phong cách của người cách mạng của bậc anh hùng không bao giờ thay đổi trong bất kỳ hoàn cảnh nào.

– Người cách mạng quan niệm: con đường cứu nước là chông gai là gian khổ đòi hỏi sự quyết tâm không ngừng nghỉ. Do đó chuyện ở tù đối với họ chỉ là chặng nghỉ chân trên con đường cách mạng mà thôi.

Câu thơ thứ 2 thể hiện phong thái ung dung của người cách mạng.

– Giọng điệu cười cợt bất chấp từ đó ta thấy sự bình tĩnh bất chấp nguy nan của người anh hùng.

2- Hai câu thực:

Đã khách không nhà trong bốn bể

Lại người có tội giữa năm châu​

– Giọng hai câu thơ này trầm lắng diễn tả nỗi đau cố nén của tác giả, khác với giọng điệu vui đùa, thể hiện khí phách ở hai câu trên ở hai câu đề.

– Phan Bội Châu tự nói về cuộc đời bôn ba cứu nước của mình, một cuộc đời cách mạng đầy sóng gió, đầy bất trắc. Từ năm 1905 đến khi bị bắt là gần 10 năm Phan Bội Châu lưu lạc khắp nơi, khi thì ở Nhật Bản, khi thì ở Trung Quốc, khi thì ở Thái Lan. Mười năm không mái ấm gia đình. Cực khổ về vật chất, cay đắng về tinh thần. Thêm vào đó là sự săn đuổi của kẻ thù. Ở đâu ông cũng là đối tượng truy bắt của thực dân Pháp, nhất là khi đã mang án tử hình.

– Tác giả nêu cuộc đời sóng gió riêng của mình gắn với tình cảnh chung của đất nước của người dân giúp ta cảm nhận đầy đủ hơn tầm vóc lớn lao phi thường của người tù yêu nước. Đó là nỗi đau lớn trong tâm hồn bậc anh hùng Nhưng ở đây PBC nói không phải để than thân trách phận mà nói để khẳng định thêm ý chí chiến đấu của mình.

Câu trên đối xứng với câu dưới cả ý lẫn thanh làm nổi bật khí phách hiên ngang của người cách mạng, tạo nhạc điệu nhịp nhàng cho câu thơ.

3- Hai câu luận:

Dang tay ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng cười tan cuộc oán thù​

– Đây là khẩu khí của bậc anh hùng hào kiệt. Cho dù ở trình trạng bi kịch nào thì chí khí vẫn không thay đổi. Vẫn một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước, vẫn có thể ngạo nghễ cười trước mọi thủ đoạn của kẻ thù.

– Đây là bút pháp lãng mạn kiểu anh hùng ca khiến con người dường như không còn nhỏ bé, bình thường trong vũ trụ mà trở nên hết sức lớn lao đến mức thần thánh.

– Lối nói khoa trương tạo nên những hình tương nghệ thuật gây ấn tượng mạnh, kích thích cao độ cảm xúc người đọc tạo nên sức truyền cảm nghệ thuật lớn.

4- Hai câu kết:

Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp

Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu​

– Khẳng định tư thế hiên ngang của con người đứng cao hơn cái chết, khẳng định ý chí thép gang mà kẻ thù không thể bẻ gãy. Con người ấy còn sống là còn chiến đấu, còn tin vào sự nghiệp chính nghĩa của chính maình. vì thế không sợ bất kỳ một thử thách gian lao nào.

– Buộc người đọc phải ngắt nhịp một cách mạnh mẽ, làm cho lời nói trở nên dõng dạc dứt khoát, tăng ý nghĩa khẳng định cho câu thơ.

III/ Tổng kết:
Giọng thơ hào hùng phù hợp với khẩu khí ngang tàng của con người cách mạng dù trong hoàn cảnh nào cũng không lay chuyển được ý chí cao đẹp vì dân vì nước
 

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
MUỐN LÀM THẰNG CUỘI - TẢN ĐÀ

I.Tìm hiểu chung

- Tản Đà là một nhà Nho lận đận trong khoa cử chuyển sang làm báo viết văn, làm thơ.

- Thơ của ông tràn đầy cảm xúc lãng mạn, rất đậm đà bản sắc dân tộc và có những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ.

- Thơ của ông như một gạch nối giữa hai nền thơ cổ điển và nền thơ hiện đại Việt Nam.

Ngoài ra Tả Đà còn viết văn xuôi với giấc mộng con I, II, giấc mộng lớn.

2- Tác phẩm:
Bài thơ Muốn làm thằng cuội nằm trong quyển khối tình con I, xuất bản 1917.

Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi!

Trần giới em nay chán nữa rồi.

Cung Quế đã ai ngồi đó chửa?

Cành đa xin chị nhắc lên chơi.

Có bàu có bạn, can chi tủi,

Cùng gió cùng mây, thế mới vui.

Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám,

Tựa nhau trông xuống thế gian, cười.​

II/- Tìm hiểu chi tiết
1- Hai câu đề:
Mở đầu bài thơ nhà thơ giải bày tâm sự buồn chán trần thế với chị Hằng

Từ xưng hô: chị – em.

=> thân mật suồng sã, mạnh bạo và mới mẻ

Vì cuộc sống trần thế không có niềm vui nào dành cho con người.

2- Hai câu thực:
-Tác giả ước muốn lên cung trăng với chị Hằng bằng cách chị Hằng thả cành đa nhắc tác giả lên.

-Lời đề nghị của tác giả thật mộng mơ tình tứ biểu hiện một tâm hồn lãng mạn.

-Thế giới bao la ánh sáng yên ả thanh bình và vui tươi.

-Giọng thơ nũng nịu, hồn nhiên, với giọng thơ ấy, tác giả muốn thoát ly thực tại mọi cái tầm thường và khao khát được sống một thế giới bao la, thanh bình.

3- Hai câu luận:
-Tác giả ao ước thoát trần lên cung trăng để chơi, để được bầu bạn, rong ruỗi thả hồn cùng gió mây quên hết nỗi buồn trần thế.

-Từ ngữ trong hai câu thơ này được sử dụng một cách tự nhiên, giản dị làm cho ý thơ tự do vui vẻ.

Nhà thơ thể hiện khát vọng được sống tự do, vui vẻ, thỏa mãn dời sống nội tâm.

4- Hai câu kết:
-Hằng (tựa nhau) cùng trông xuống trần thế. Đây là cách bầu bạn với trăng khác với các nhà thơ khác.

-Ba hoạt động đó là: Tựa nhau, trông, cười.

Hoạt động cười là trực tiếp bộ lộ thái độ của tác giả.

-Tác giả cười vì giờ đây không ai được như tác giả, được ngồi trên cung trăng bên chị Hằng khinh bỉ cõi trần bon chen đầy rẫy những bụi bặm, cái xấu, cái lố lăng.

Tác giả cười vì đã thỏa mãn khát vọng thoát ly thực tại của mình

-Ngông là bản lĩnh của con người có các tính mạnh mẽ không chịu ép mình trong khuôn khổ chật hẹp của lề thói, Cái ngông của Tản Đà thể hiện trong bài thơ là cách xưng hô với chị Hằng. Cái ngông trong ước nguyện lên cung trăng muốn làm thằng cuội và cách đề nghị lên cung trăng cũng rất ngông, rất mộng mơ, rất tình tứ với chị Hằng. Rồi cái ngông cao độ là cùng tựa vai với người đẹp trông xuống thế giầnm cười ngạo nghễ.

III/- Tổng kết
-Nỗi buồn chán thực tại. Muốn thoát ly cuộc sống chật hẹp trần thế lên cung trăng cùng với chị Hằng.
-Ngôn ngữ bình dị tự nhiên không bị gò bó, dùng từ thuần Việt.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh
- Bộc lộ cảm xúc trực tiếp chân thành.
- Ông là người có công cách tân thẻ thơ cổ điển, một nhà thơ mới ở tâm hồn
 

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
NHỚ RỪNG -THẾ LỮ

I. Tìm hiểu chung:

Thơ mới là tên gọi cho một phong trào thơ vào những thập kỷ 30 của thế kỷ trước. Thơ mới chủ yếu sử dụng thể thơ tự do, số chữ, số câu trong bài không hạn định. Có một số bài sử dụng thơ 7, 8 chữ; nhưng nội dung, tư tưởng thể hiện sự tự do, phóng khoáng, linh hoạt không bị ràng buộc bởi những quy tắc niêm, luật của thể thơ cổ điển.

1. Tác giả: Thế Lữ nhà thơ tiêu biểu cho phong trào Thơ mới. Ông là một trong những nhà thơ có công đem lại chiến thắng cho Thơ mới

2.Tác phẩm: Thể thơ 8 chữ - Thơ mới

II. Tìm hiểu văn bản
1. Tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú:

@ Tâm trạng căm giận, uất ức, ngao ngán của con hổ trong vườn bách thú được miêu tả trong hình thức đối lập vẻ bề ngoài với thế giới nội tâm của mãnh thú.

Nhìn bề ngoài có cảm giác con hổ cam chịu cảnh nhục nhằn tù hãm, chịu ngang bầy với bọn gấu, báo, làm trò lạ mắt thứ đồ chơi. Nhưng thực ra bên trong vẫn ngùn ngụt lửa căm hờn, uất hận

@ Cách tự xưng đầy kiêu hãnh của vị chúa tể sơn lâm. Nó nhìn mọi vật xung quanh với tư thế của kẻ bề trên:

– Với người: lũ người ngạo mạn, ngẩn ngơ à khinh.

– Với báo, gấu: loài dở hơi à thương hại vì sự cam phận của chúng.

@ Đọc bài thơ, mọi người sẽ thấm thía được rằng: nỗi đau, sự ngao ngán của hổ cũng chính là tiếng lòng, sự ngao ngán của mình trong cảnh lầm than, nô lệ.

2. Hình ảnh giang sơn trong tâm trí con hổ:

@Cảnh giang sơn oanh liệt được miêu tả:

– Cảnh núi rừng hùng vĩ với “bóng cả cây già” đầy vẻ thâm nghiêm.

– Hùng tráng với âm thanh dữ dội “tiếng gió gào ngàn”, “giọng nguồn hét núi”

– Sự hoang dã của chốn thảo hoang không tên không tuổi.

@ Cảnh đại ngàn hùng vĩ, bí ẩn thiêng liêng trong nỗi nhớ da diết của thân tù cảnh càng bí ẩn, thiêng liêng hơn.

@ Đúng vào lúc tiếng gào thét dữ dội của thiên nhiên thì chúa sơn lâm xuất hiện. Đầu tiên là bàn chân hổ dỏng dạc đường hoàng -> tấm thân xuất hiện nhịp nhàng -> sự mềm mại của thân hình hổ.

@ Bước, lượn, vờn, quắc…-> vẻ đẹp oai phong, đầy sức mạnh à chế ngự hoàn toàn cảnh vật, tất cả đều im hơi. Hổ đã tự ý thức được sức mạnh to lớn của mình Ta là chúa tể cả muôn loài.

@ Bức tranh tứ bình được thể hiện trong đoạn 3. Đó là cảnh sinh hoạt của mãnh thú trong 4 thời điểm khác nhau: đêm trăng vàng, ngày mưa, bình minh, hoàng hôn -> hổ say mồi, say ngắm cảnh đại ngàn bao la.

@ Hổ cũng lãng mạn, đầy bản lĩnh đế vương, hổ muốn gì được nấy, hổ muốn giành lấy quyền lực từ vũ trụ.

@ Đầy vẻ nuối tiếc, cảnh tưởng tượng mà như thực -> hổ tự hào về giang sơn của mình và vô cùng tiếc nuối thời oanh liệt đã qua.

@ Nó sẽ mãi mãi gắn bó, thủy chung với nước non cũ. Nó đau vì mất tự do nhưng sẽ không bao giờ lãng quên, hay phản bội non nước; lời nhắn gởi như một lời thề -> Đó cũng chính là tiếng lòng của người dân Việt Nam: dù đang chịu ách nô lệ nhưng sẽ mãi thủy chung với giống nòi, non nước…

3.Nghệ thuật

– Giọng thơ say sưa, hào hùng.

– Hình ảnh đối lập: Cảnh vườn bách thú và cảnh sơn lâm, hình ảnh bên ngoài và thế giới nội tâm bên trong của con hổ.

– Cảm hứng lãng mạn: hổ cũng hướng về thiên nhiên và cái đẹp.

– Các hình ảnh miêu tả trong bài ngắn gọn và có sức gợi tả cao, nhất là bộ tranh tứ bình, mỗi bức tranh chỉ được thể hiện bằng một câu nhưng hết sức sinh động.
 

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
QUÊ HƯƠNG - TẾ HANH

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới

Nước bao vây cách biển nửa ngày sông

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang

Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ

Khắp dân làng tấp nập đón ghe về

Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy ghe

Những con cá tươi ngon thân bạc trắng

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!


I.Tìm hiểu chung
1.Tác giả: Tế Hanh

2.Tác phẩm:
a.Xuất xứ: Bài thơ viết năm 1939 lúc nhà thơ đang học ở Huế, rất nhớ nhà, nhớ quê hương.

b.Thể loại: Bài thơ được viết theo thể thơ tám chữ

c.Bố cục: Bốn đoạn

Đoạn 1: Hai câu đầu
Đoạn 2: Sáu câu tiếp
Đoạn 3: Tám câu tiếp theo
Đoạn 4: Bốn câu cuối

II.Tìm hiểu chi tiết
1. Giới thiệu về làng quê của tác giả:

Quê hương nhà thơ ở cửa sông gần biển, người dân làm nghề chài lưới.

Lời giới thiệu bình dị, chân thật như bản chất người dân làng chài quê ông vậy.

2. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:

* Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng => thiên nhiên tươi đẹp, lý tưởng cho những ai làm nghề chài lưới.

* Dân trai tráng => những người khỏe khoắn, vạm vỡ, nhanh nhẹn, dũng cảm.

* Con thuyền hăng như con tuấn mã cánh buồm rướn thân ra góp gió. Họ ra khơi mang theo cả hồn vía của quê hương.

Tất cả thể hiện nhịp sống tươi vui, khoáng đạt, hăng say lao động của người dân chài.

3. Cảnh đón thuyền về bến:
- Cả dân làng. Âm thanh ồn ào. Trạng thái tấp nập.

=> Không khí vui vẻ, rộn ràng.

Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe.

=> Lời cảm tạ trời đất. Chỉ có những ai đã từng làm nghề chài mới hiểu hết lời cảm tạ mang tính công đồng này.

Hình ảnh dân chài vừa chân thực vừa lãng mạn, họ mang vẻ đẹp và sự sống nồng nhiệt của biển cả.

Những chiếc thuyền bây giờ mệt mỏi trở về thư giãn và lắng nghe chất muối đang râm ran khắp cơ thể

Con thuyền như sinh thể, như một phần của sống lao động của làng chài, gắn bó với làng chài.

4. Nỗi nhớ quê hương:
Tình yêu quê hương luôn thường trực trong lòng nhà thơ: lòng tôi luôn tưởng nhớ

Nhà thơ nhớ rất cụ thể:

Màu nước xanh, con cá bạc, chiếc buồm vôi, nhớ con thuyền rẽ sóng ra khơi và đặc biệt nhớ cái mùi nồng mặn quá. Cái mùi đặc trưng của vùng biển.

III.Tổng kết
Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ dung dị đằm thắm của Tế Hanh. Bài thơ chỉ kể tả đôi nét nhưng nhờ hình ảnh đặc trưng và chắt lọc nên làng chài ven biển hiện lên thật dung dị mà ấn tượng.
 

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
KHI CON TU HÚ - TỐ HỮU

Khi con tu hú gọi bầy,

Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần,

Vườn râm dậy tiếng ve ngân,

Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào,

Trời xanh càng rộng càng cao,

Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…

Ta nghe hè dậy bên lòng,

Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi.

Ngột làm sao, chết uất thôi,

Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu




I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
Tố Hữu (1920-2002). Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam.

2.Tác phẩm:
-Xuất xứ sáng tác tháng 7 năm 1939, khi nhà thơ trên bước đường hoạt động cách mạng bị địch bắt giam tại lao Thừa Thiên - Huế
-Thể loại: lục bát
-Bố cục: 6 câu đầu, 4 câu cuối

Tìm hiểu chi tiết
1. Nhan đề bài thơ:
– Là một mệnh đề phụ, chưa là câu -> gây sự chú ý.

– Tiếng chim: tín hiệu của sự sống , mùa hè.

2. Bức tranh mùa hè:
– Lúa chiêm đang chín, trái cây, vườn râm, tiếng ve, bắp rây, mảnh sân, nắng đào, bầu trời, tiếng diều sáo.

– Phạm vi miêu tả rộng lớn, màu sắc rực rỡ, âm thanh rộn rã, hương thơm ngào ngạt.

Cảnh mùa hè đầy màu sắc, âm thanh, hương vị. Mọi vật sống động, đang phát triển hết sức tự nhiên, mạnh mẽ.

– Từ ngữ chọn lọc, chi tiết đặc sắc:

Những động từ mạnh mẽ: dậy, lộn nhào. Những tính từ chín, ngọt, đầy, rộng, cao để diễn tả sự hoạt động, sự căng đầy nhựa sống của mùa hè. Bầu trời được mở rộng và cao thêm những cánh diều được tự do bay lượn. Tất cả tạo ra sự đối lập với không gian chật hẹp trong phòng giam.

3. Tâm trạng của người tù:
– Tác giả đang ở trong tù không nhìn thấy trực tiếp cảnh vào hè mà miêu tả theo trí tưởng tượng

Ta nghe hè dậy bên lòng.

– Tâm trạng của người tù là tâm trạng ngột ngạt uất hận mọi sự vật cả những vật vô tri như cánh đều cũng tự do trong khi đó người cách mạng thì bị tù, không được tự do, bị tách rời khỏi đồng đội, đồng chí => Thể hiện khát khao tự do của người tù.

– Tiếng chim mở đầu bài thơ là tiếng chim hiền lành gọi mùa hè đến đầy ắp sức sống, đầy ắp tự do.

Tiếng chim khổ cuối thành tiếng kêu như giục giã, khơi thêm những cảm giác tù túng. tiếngchim như tiếng đời, tiếng gọi tự do thôi thúc đấu tranh.

III. Tổng kết:
Bài thơ là bức tranh mùa hè đầy sức sống tự do, đối lập với không gian ngột ngạt tù túng trong tù => Thể hiện khát vọng tự do của người tù.
 

Phạm Đình Tài

Cựu Mod Văn
Thành viên
8 Tháng năm 2019
1,998
4,049
461
19
Đà Nẵng
THPT Thái Phiên - TP Đà Nẵng
CHỦ ĐỀ: THƠ HỒ CHÍ MINH

BÀI 1. TỨC CẢNH PÁC BÓ - HỒ CHÍ MINH


Sáng ra bờ suối, tối vào hang,

Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.

Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng,

Cuộc đời cách mạng thật là sang.


I.Tìm hiểu chung
1.Tác giả: Hồ Chí Minh (19/5/1980 - 2/9/1969)
- Vị lãnh tụ tài ba của dân tộc
- Quê: Nam Đàn, Nghệ An
- Nhà văn, nhà thơ lớn, nhà chính trị, nhà cách mạng.

2.Tác phẩm:
-Thể loại: thất ngôn tứ tuyệt (Quốc ngữ)

-Nhan đề bài thơ: Tức cảnh là ngắm cảnh mà có cảm xúc, nảy ra tứ thơ, lời thơ. Đó là lối làm thơ truyền thống của cha ông ta xưa. Bác Hồ vốn hiểu biết sâu rộng về thơ văn cổ nên Bác lối xưa mà viết bài thơ này.

II. Phân tích
Câu 1: Nói về cảnh sống, nơi ở của Bác
Bác sống và làm việc ở Pác Bó. Nơi ở: hang, nơi làm việc: bờ suối. Thời gian lặp lại thành nếp: sáng ra, tối vào, đâu chỉ có một buổi, một ngày.

Câu 2: Nói về chuyện ăn uống.

Cháo bẹ, rau măng => Thức ăn đạm bạc. Nếu các ẩn sĩ ngày xưa có ăn trúc, măng giá thì thỉnh thoảng hay là cách nói ước lệ. (Thu ăn trúc, đông ăn giá) Còn Bác cháo bẹ, rau măng thì rất thực.

@ Vẫn sẵn sàng: Có hai cách hiểu:

– Cuộc sống gian khổ nhưng tinh thần cách mạng vẫn sẵn sàng.

– Cháo bẹ, rau măng dù kham khổ nhưng lúc nào cũng có, cũng đầy đủ, trở thành món ăn thú vị của người chiến sĩ cách mạng. Dù hiểu theo cách nào ta cũng thấy nụ cười hóm hỉnh của Bác trước cuộc sống gin khổ thiếu thốn.

Câu 3: Câu chuyển

– Chuyển từ chỗ nói chuyện chổ ở, làm việc, ăn uống sang nói chuyện công việc.

– Chuyển từ không khí thiên nhiên: suối, hang, sớm, tối sang không khí hoạt động xã hội: dịch sử Đảng.

– Chuyển từ những cái mềm mại suối, măng, cháo sang bàn đá rắn chắc. Từ những thanh bằng sang những thanh trắc.

Tuy có chuyển nhưng lại rất thống nhất trong chủ đề. Cả ba câu đều nói đến cảnh sống, ăn uống, làm việc. Tất cả đều nói lên sự gian nan vất vả của người cách mạng

Câu 4:
Cuộc đời cách mạng thật gian khổ. Nhưng Bác lại viết thật là sang thì thật bất ngờ . Cái đẹp của lý tưởng đã chiến thắng cái gian khổ một cách ung dung, thanh thản, tự nhiên trong nụ cười hóm hỉnh của Bác khi ghi lại cảnh sống ở Pcá Bó trong bài thơ tứ tuyệtnày

Nghệ thuật:
Bài thơ kết hợp hài hòa giữa tính cổ điển và hiện đại:

– Thể thơ Đường viết bằng chữ Quốc ngữ.

– Hình ảnh thơ: hang, suối, bàn đá,… là cảnh lâm tuyền (cổ điển). Nhưng đó là nơi ở, làm việc, ẩn náu của nhà cách mạng. (hiện đại)

– Cháo bẹ, rau măng thức ăn đạm bạc (cổ điển) nhưng lại rất thực trong đời sống cách mạng (hiện đại)

Suối, bàn đá là nơi các ẩn sĩ nghỉ ngơi, ngồi câu cá nhưng lại là nơi dịch sử Đảng. (Hồi ở Pác Bó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dịch cuốn Lịch sử Đảng Cộng sản Liên Xô ra tiếng Việt làm tài liệu học tập cho cán bộ Cách mạng.)

– Ngay trong cách nói: nói nghèo mà lại hóa sang là cái cổ điển nhưng là cái sang của người cách mạng khi so với tù đày gông cùm của các chiến sĩ khác.
 
Top Bottom