Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
1. Last night, there was an explosion in the main hall, and everyone paniced and run in fear.
>> Mọi người thấy chỗ paniced cụt cụt chứ? Mình là mình thấy vậy.
>> Quá khứ của một số từ có trông giống như panic, ta thêm k vào trước khi thêm -ed, áp dụng cho cả thành lập danh từ từ động từ. Một số thôi nha!!
>>"Trong một số trường hợp hiếm, mà c được theo sau bởi e hoặc i, thường được đổi thành ck, như trong physicking, mimicking, frolicking, trafficker, picnicker,..."
>> Rối ha @@.
>> Trong lúc không tỉnh táo mình đã gõ lỗi chữ run ^^.
>> Last night, there was an explosion in the main hall, and everyone panicked and ran in fear.
2. Some of the soldiers and tanks which served in WII never made their comeback.
>> Chỗ này từ cần được bổ nghĩa, nói chính xác hơn là, một cụm.
>>Cái được bổ nghĩa trong câu này là "soldiers and tanks", gồm cả người và vật, nên ta buộc phải dùng that trong trường hợp này.
>> Không để ý mà cứ tưởng bổ nghĩa cho tanks không là bị lừa ngay!!
>>Some of the soldiers and tanks that served in WII never made their comeback.
3. My tests serve no purpose rather than to improve your English language skills.
>> Rather than mang nghĩa gần là "instead of". dùng trong câu này là không ổn,
>> VD: I think I'd like to stay at home this evening rather than go out.
>> Trong câu này rather than mang nghĩa gần với instead of. Và thêm vào chút, rather than này thường dùng để diễn tả mình thích cái gì hơn thay vì cái gì nha. Nên đôi khi nó không tương đương hoàn toàn đâu. Muốn tìm hiểu sâu hơn thì các bạn tự tìm hiểu rồi note lại nha. ^^
>> Câu này ta sẽ sửa thành other than, nghĩa na ná except.
>> Mình nhớ có bạn chọn bỏ to, thật ra mình thêm to vào đây với hàm ý rằng chỉ mục đích, mục đích thì dùng to, là rõ ràng rồi nhỉ.
>> My tests serve no purpose other than to improve your English language skills.
4. The library where I usually study is in the campus which is located on Ly Thuong Kiet Street.
>> Giới từ được dùng với campus là on
>> Đơn giản là thế thôi ^^.
>>The library where I usually study is on the campus which is located on Ly Thuong Kiet Street.
5. I was trying to make a good impression to a boy, but ended up leaving him with the wrong impression.
>> Make an impression on someone, ON nha. Là gây ấn tượng đối với ai đó, đôi khi ta phải học cả collocation đi kèm cùng nó.
>> Lúc mới đăng bài lên thì mình đã gõ lỗi mất từ leave ^^
>>I was trying to make a good impression on a boy, but ended up leaving him with the wrong impression.
6. The tea has yet to be cool, you had not better drink that yet.
>> Ta có had better tương đương với should.
>> Và tuy không hẳn là sai, nhưng chẳng ai lại dùng had not better cả, như thế là rất dở.
>> Ta nên sửa lại thành
>>The tea has yet to be cool, you had better not drink that yet.
7. That guy over there is a criminal, he can do anything to earn money such as sell drugs to school kids.
>> Such as để liệt kê danh từ.
>> Sell là động từ nên ta phải đổi sang hình thức V-ing, thành lập một danh từ.
>> Câu này vậy thôi.
>>That guy over there is a criminal, he can do anything to earn money such as selling drugs to school kids.
8. Copyright law stated that you have to have the permission of the authors or the publishers before copying their work.
>> Thật ra câu này đơn giản hơn mọi người tưởng nhiều.
>> Đổi stated từ quá khứ về hiện tại là xong.
>> Nếu đổi have to, stated và nguyên câu sau that sẽ là quá khứ, mình thấy sách giáo khoa thường không cho dùng must trong quá khứ, sao nhiều bạn cứ dùng vậy nhỉ.
>> Sửa stated thành states, ta được một câu đúng rồi. ^^
>> Copyright law states that you have to have the permission of the authors or the publishers before copying their work.
Để nhớ lâu thì mình nghĩ mọi người nên note lại cho nhớ lâu ^^.
Bài dài chắc nhiều bạn lười đọc .
>> Mọi người thấy chỗ paniced cụt cụt chứ? Mình là mình thấy vậy.
>> Quá khứ của một số từ có trông giống như panic, ta thêm k vào trước khi thêm -ed, áp dụng cho cả thành lập danh từ từ động từ. Một số thôi nha!!
>>"Trong một số trường hợp hiếm, mà c được theo sau bởi e hoặc i, thường được đổi thành ck, như trong physicking, mimicking, frolicking, trafficker, picnicker,..."
>> Rối ha @@.
>> Trong lúc không tỉnh táo mình đã gõ lỗi chữ run ^^.
>> Last night, there was an explosion in the main hall, and everyone panicked and ran in fear.
2. Some of the soldiers and tanks which served in WII never made their comeback.
>> Chỗ này từ cần được bổ nghĩa, nói chính xác hơn là, một cụm.
>>Cái được bổ nghĩa trong câu này là "soldiers and tanks", gồm cả người và vật, nên ta buộc phải dùng that trong trường hợp này.
>> Không để ý mà cứ tưởng bổ nghĩa cho tanks không là bị lừa ngay!!
>>Some of the soldiers and tanks that served in WII never made their comeback.
3. My tests serve no purpose rather than to improve your English language skills.
>> Rather than mang nghĩa gần là "instead of". dùng trong câu này là không ổn,
>> VD: I think I'd like to stay at home this evening rather than go out.
>> Trong câu này rather than mang nghĩa gần với instead of. Và thêm vào chút, rather than này thường dùng để diễn tả mình thích cái gì hơn thay vì cái gì nha. Nên đôi khi nó không tương đương hoàn toàn đâu. Muốn tìm hiểu sâu hơn thì các bạn tự tìm hiểu rồi note lại nha. ^^
>> Câu này ta sẽ sửa thành other than, nghĩa na ná except.
>> Mình nhớ có bạn chọn bỏ to, thật ra mình thêm to vào đây với hàm ý rằng chỉ mục đích, mục đích thì dùng to, là rõ ràng rồi nhỉ.
>> My tests serve no purpose other than to improve your English language skills.
4. The library where I usually study is in the campus which is located on Ly Thuong Kiet Street.
>> Giới từ được dùng với campus là on
>> Đơn giản là thế thôi ^^.
>>The library where I usually study is on the campus which is located on Ly Thuong Kiet Street.
5. I was trying to make a good impression to a boy, but ended up leaving him with the wrong impression.
>> Make an impression on someone, ON nha. Là gây ấn tượng đối với ai đó, đôi khi ta phải học cả collocation đi kèm cùng nó.
>> Lúc mới đăng bài lên thì mình đã gõ lỗi mất từ leave ^^
>>I was trying to make a good impression on a boy, but ended up leaving him with the wrong impression.
6. The tea has yet to be cool, you had not better drink that yet.
>> Ta có had better tương đương với should.
>> Và tuy không hẳn là sai, nhưng chẳng ai lại dùng had not better cả, như thế là rất dở.
>> Ta nên sửa lại thành
>>The tea has yet to be cool, you had better not drink that yet.
7. That guy over there is a criminal, he can do anything to earn money such as sell drugs to school kids.
>> Such as để liệt kê danh từ.
>> Sell là động từ nên ta phải đổi sang hình thức V-ing, thành lập một danh từ.
>> Câu này vậy thôi.
>>That guy over there is a criminal, he can do anything to earn money such as selling drugs to school kids.
8. Copyright law stated that you have to have the permission of the authors or the publishers before copying their work.
>> Thật ra câu này đơn giản hơn mọi người tưởng nhiều.
>> Đổi stated từ quá khứ về hiện tại là xong.
>> Nếu đổi have to, stated và nguyên câu sau that sẽ là quá khứ, mình thấy sách giáo khoa thường không cho dùng must trong quá khứ, sao nhiều bạn cứ dùng vậy nhỉ.
>> Sửa stated thành states, ta được một câu đúng rồi. ^^
>> Copyright law states that you have to have the permission of the authors or the publishers before copying their work.
Để nhớ lâu thì mình nghĩ mọi người nên note lại cho nhớ lâu ^^.
Bài dài chắc nhiều bạn lười đọc .