[toán 9]Số ntố mersenne

L

lapblock

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

ĐIỀU KIỆN
ĐỂ CÓ ĐƯỢC MỘT SỐ NGUYÊN TỐ
mersenne


( Tặng đến các bạn yêu môn số học )

LapBlock
I. §Æt vÊn ®Ò:
❶ Xét chuổi số sau :
U = { un \ n ∈ ℕ ; un = 2n – 1 } = { 0 ; 1 ; 3 ; 7 ; 15; 31; .....}
Ta thấy : u2 = 3 , u3 = 7 , u5 = 31 .....thường là những số nguyên tố .
❷ Bằng nhận định như vậy ! Nhà toán học Mecxen đã đưa ra một giả thiết rằng : << Nếu p∈ ℘ ( p là số nguyên tố ) thì up = 2p- 1 là một số nguyên tố >>.
❸ Từ đó , giả thiết trên được mang tên ông . Sau đó người ta lại thấy rằng với p = 11 thì u11 = 211 – 1 = 2047 = 23 . 89 đây là một bằng chứng hùng hồn cho thấy giả thiết về số nguyên tố Mecxen sai trong trường hợp p=11 .( Nó còn sai trong nhiều trường hợp khác nữa ! ) .
❹ Người ta đã chứng minh được rằng << Nếu un ∈ ℘ thì n ∈ ℘ >> .
Nếu up là một số nguyên tố , người ta gọi Up là số nguyên tố Mecxen .
❺ Vấn đề đặt ra cho chúng ta ở đây là << Số nguyên tố p cần phải có điều kiện gì để cho up là một số nguyên tố Mecxen ? >>

II. Một số bổ đề :
Chúng ta sẽ tìm hiểu một số tính chất của chuổi số U .
❶ Bổ đề 1: << Với mỗi số p∈ ℘ và p> 2 , thì tồn tại một số nhỏ nhất e ∈ℕ+
sao cho ue M p >> .
Ta nhận thấy rằng :
_ Theo định lí Phec-ma nhỏ, ta có 2p-1 ≡ 1 ( mod p )
Þ 2p-1 – 1 ≡ 0 ( mod p ) Þ u( p-1) ≡ 0 ( mod p )
Þ Nếu k = p-1 thì uk M p
Þ Tồn tại một tập hợp những số k ∈ ℕ+ để uk M p
Þ Vì tập hợp những số k ∈ ℕ+ , k > 0 ( bị chặn dưới ) nên theo định lí
Weiestrass thì ∃ e∈ ℕ+, e là nhỏ nhất để ue M p đ.p.c.m.
_ Chú ý : + Dễ thấy rằng 2 < e ≤ ( p-1)
+ << Nếu số nhỏ nhất e ∈ ℕ+ và ue M p thì uke M p >> ( ∀ k ∈ ℕ ).
Thật vậy ! ta dễ dàng chứng minh được điều nầy bằng hằng
đẳng thức : uke = 2ke – 1 = ( 2e)k – 1k
= ( 2e - 1) [( 2e)k-1+ ( 2e)k-2+ ... + (2e) + 1 ]
= ue . [ (2e)k-1 + .......... + 1 ] .
Þ uke M ue và ue M p Þ uke M p đ.p.c.m.
Ngược lại , ta có bổ đề sau :
❷ Bổ đề 2 : << Với mổi số nguyên tố p cho trước, với mọi số n∈ ℕ và e là số tự nhiên nhỏ nhất sao cho un M p và ue M p thì ta có nM e >> .
Giả sử n không chia hết cho số e . Thế thì ∃ k, m ∈ℕ ; 1 ≤ m < e sao cho : n = ke + m
Þ un = 2n - 1 = 2ke+m - 1 Þ ( 2ke+m – 1) M p và (2e – 1 ) M p
Þ {( 2ke+m – 1) - ( 2e – 1 ) } M p Þ (2ke. 2m - 2e ) M p
Þ ( 2ke. 2m - 2m + 2m - 2e ) M p Þ {( 2ke. 2m – 2m) – (2e – 2m)} M p
Þ { 2m(2ke – 1 ) – 2m ( 2e-m – 1 )} M p Þ ( 2m.uke - 2m .u(e-m) ) M p
Theo chú ý ở phần bổ đề 1, vì ue M p nên uke M p Þ 2m uke M p
Þ 2mu(e-m) M p và Ư CLN ( 2m ; p ) = 1 Þ u(e-m) M p
Mà 0 < e-m < e ; nên tồn tại một số tự nhiên (e-m) < e sao cho u(e-m) chia hết cho p .Điều nầy trái với giả thiết rằng e là số tự nhiên nhỏ nhất có tính chất ue M p . Vậy bổ đề 2 đã được chứng minh .
❸ Bổ đề 3 :<< Với mỗi số nguyên tố p∈℘ cho trước, và với ∀ p’ ∈ ℘ ; sao
cho p’ < p thì up không chia hết cho p’ >> .
Thật vậy ! Giả sử up M p’ và ∃ e’ ∈ ℕ+ là nhỏ nhất để cho ue’ M p’ ; theo bổ đề 2 ở trên thì ta suy ra : p M e’ mà e’ ≤ p’-1 < p’ < p Þ e’ = 1 vô lí .Vậy bổ đề 3 đã được chứng minh .

III. Tìm điều kiện cho số nguyên tố Mecxen :
Ở phần trên , ta đã biết rằng luôn ∃ p ∈ ℘ mà up ∉ ℘ ( thí dụ p = 11 ).
Tức là ∃ p’ ; p” ∈ ℘ \ up = p’ p”. Theo bổ đề 3 , ta dễ thấy rằng p nhỏ hơn p’ và p” Û p < p’ , p” .
Theo bổ đề 1 và 3 , ta dễ thấy rằng số p chính là số nhỏ nhất có tính chất up M p’ và up M p” .
Þ up M p’ và u(p’-1) M p’ ( Phec-ma nhỏ ) theo bổ đề 2 thì (p’ –1) M p .
Bằng suy luận tương tự cho p” ta cũng có ( p” – 1 ) M p .
Þ ∃ m,n,k,l ∈ ℕ+ và k,l là số lẽ để;

p’ = 2m p k + 1
p” = 2n p l + 1 ( CT 1 )

Vậy ta có công thức sau :

up = 2p – 1 = (2m pk +1)( 2n pl +1 ) (CT 2 )

❶ Xét các trường hợp sau :
a. Nếu m = n = 1 thì CT 2 trở thành :
up = ( 2pk +1 )( 2pl + 1) = 22 pkpl + 2pk + 2pl + 1
= ( 22pkpl + 2pk + 2pl +2 ) - 1 = 2p – 1 = up
Þ ( 22 pkpl + 2pk +2pl + 2) = 2p
Þ 2(2pkpl + pk + pl + 1 ) = 2p = 2{ 2pkpl + p( k +l ) +1 }
Þ 2p-1 = 2pkpl + p( k +l ) + 1 (chú ý k, l là số lẻ )
= chẵn + chẵn + lẻ
Þ 2p-1 = lẻ Þ vô lí . Vậy trường hợp m = n = 1 không xảy ra .
b. Nếu m , n ≥ 2 : thì công thức 2 trở thành :
2p – 1 = ( 2m pk +1 )( 2n pl + 1 ) = ( 2m pk + 1 ){ (2n pl +2) –1}
= (2m pk +1 ){ 2( 2n-1 pl +1 ) - 1 }
= 2m+1pk( 2n-1pl +1) – 2mpk + 2(2n-1pl +1) - 1
Þ 2p-1 = = lẻ ( vô lí )

Vậy trường hợp nầy m, n ≥ 2 không xảy ra .
Căn cứ vào hai trường hợp trên ta suy ra : trong hai số m,n thì có một
số bằng 1 , còn một số lớn hơn bằng 2.
c. Giả sử m =1 và n ≥ 2 : CT 2 trở thành :

2p – 1 = (2pk +1)( 2n pl +1) với n ≥ 2 ( CT 3 )

Ta biến đổi vế phải như sau :
2p – 1 = ( 2pk +1){ 2( 2n-1 pl + 1) – 1 }
=22pk(2n-1pl +1) + 2(2n-1pl +1) – 2pk –1
Þ 2p = 22pk(2n-1pl +1) + 2(2n-1pl +1) – 2pk
Þ 2p-1 = 2pk(2n-1pl +1) + ( 2n-1pl +1) – pk
Þ 2p-1 = 2pk(2n-1pl +1) + 2n-1pl - ( pk – 1)
Þ 2p-2 = pk( 2n-1pl +1) + 2n-2pl - {( pk – 1) :2}
Þ = pk2n-1 pl + 2n-2pl + pk – {( pk –1): 2 }
Þ = 2n-1pkpl + 2n-2pl + {( pk + 1) : 2}

Þ 2p-2 = 2n-2pl( 2pk +1) + {( pk +1) : 2} ( CT 4 )

Nhận xét :
*Hệ thức trên cho ta những nhận định sau :
~ { ( pk + 1) :2 } có dạng = 2n-2 a ( với a∈ ℕ+, a lẻ ).Nếu không , thì sau khi rút gọn hai vế cho lũy thừa của 2; ta có vế phải của CT 4 là số lẽ , còn vế trái là số chẵn.Như vậy thì không thích hợp !Nên {( pk +1) : 2 } = 2 n- 2 a .

Þ pk +1 = 2 n-1a ( CT 5 )

~ Từ CT4 ta suy ra: 2 ≤ n < p ( CT 6 )

Theo nhận xét trên ,CT4 trở thành :
Þ 2p-2 = 2n-2pl( 2pk +1) + 2n-2 a Þ 2p-2 = 2n-2pl.(2n.a – 1) + 2n-2a
Þ 2p-n = pl( 2na – 1) + a = 2na.pl – pl +a = 2napl – ( pl – a)
Nhận xét : Tương tự như nhận xét vừa qua , ( pl – a) phải có dạng như sau :

Pl – a = 2 n .b ( CT 7 ) Với b ∈ ℕ+ ; b là số lẻ.

Thế thì : 2p-n = 2n apl – 2nb Þ 2p-2n = apl - b = a( 2nb + a) – b

Þ 2p-2n = 2nab + ( a2 – b ) ( CT 8 )

Nhận xét :Tương tự như trên, ( a2 – b ) phải có dạng như sau :

a2 - b = 2 n c ( CT 9 ) với c ∈ ℕ+ ,c là số lẻ.
Thế thì :
Þ 2p-2n = 2n.ab + 2n.c = 2n.( ab + c )

Þ 2p-3n = ab + c ( CT 10 ) Với a,b,c ∈ ℕ+ và a,b,c đều lẻ.

Nhận xét :Điều kiện của số n là n ∈ ℕ+ và 2 ≤ n < ( p – 1) : 3 ( CT 11 )
Ta có thể chứng minh chiều ngược lại để có kết luận như dưới đây .
❷ KẾT LUẬN :
Nếu dùng CT5, CT7 để thay vào CT3 ; ta được kết quả sau :
<< Với mỗi số nguyên tố p, nếu và chỉ nếu tồn tại bốn số a,b,c,n ∈ ℕ +, trong đó a,b,c là các số lẻ thỏa mãn các điều kiện : 1/. ab + c = 2 p-3n
2/. a 2 – b = 2 n c
3/. 2 ≤ n < ( p-1) : 3
thì u p = 2 p - 1 là một hợp số có dạng u p = ( 2 n a – 1).{ 2n( 2 n.b +a) +1} >>.
Với điều kiện nầy, ta có thể phát biểu như sau :

IV. ĐỊNH LÍ NVP:
❶ Định lí : << Với mổi số nguyên tố p cho trước, nếu không tồn tại bốn số a,b,c,n
∈ ℕ +, trong đó a,b,c là các số lẻ thỏa mãn các điều kiện :
1. ab + c = 2 p-3 n
2. a 2 – b = 2 n c
3. 2 ≤ n < (p-1) : 3
thì u p = 2p – 1 là một số nguyên tố Mecxen >>.
 
P

pedung94

cậu poss gì lạ zay, sửa bài lại đi chứ,thế ai hỉu nổi

bài theo mình có gì để sửa đâu. Cái này đúng mà font đâu sai đâu, nhưng mà đây là cái ng ta đã cm theo lối khoa học nên chưa hiểu phải ko???

Tuy nhiên theo mình thì cái này vẫn ko cần thiết nhỉ. Mình mới lớp 9 mà đọc hiểu chưa chắc đã ứng dụng được:):):):p:p(mình nói có chỗ nào sai thì sr nhé)
 
L

lapblock

Số nguyên tố lớn nhất cho tới nay với hơn 9 triệu chữ số!
Một nhóm các nhà khoa học thuộc đại học Missouri, Hoa Kì, đã sử dụng hơn 700 máy tính để tìm ra số nguyên tố lớn nhất cho đến nay , một con số khổng lồ với 9152052 chữ số!
Phát hiện này được thực hiện vào ngày 15/12/2005 và được xác nhận lại vào ngày 24/12/2005, đánh dấu lần thứ hai trong năm 2005 dự án kết hợp máy tính có tên Tìm kiếm số nguyên tố Mersenne trên Internet (GIMPS - Great Internet Mersenne Prime Search tìm ra số nguyên tố lớn nhất. Nhưng cũng như con số phát hiện hồi tháng 2/2005, số nguyên tố mới được tìm ra lần này vẫn chuă đạt được kích thước 10 triệu chữ số cần thiết để giành giải thưởng 100.000 USD từ Quỹ điện tử có tên Electronic Frontier Fuondation.
Dự án GIMPS khai thác sức mạnh của hơn 200.000 máy tính được cung cấp một cách tình nguyện với nhiệm vụ tìm kiếm các số nguyên tố Mersenne. Số nguyên tố là số tự nhiên lớn hơn 1, chỉ có thể chia hết cho 1 và chính nó. Số nguyên tố Mersenne là số nguyên tố có dạng (2^p)-1 trong đó p cũng là một số nguyên tố.
Đã vài năm nay, những số nguyên tố lớn được phát hiện đều là cac số nguyên tố Mersenne . Các số nguyên tố Mersenne trong nhiều trường hợp trước đây đã được các cá nhân tìm ra, nhưng lần này thì thành quả lại là của một nhóm tình nguyện viên. Nhóm này tới nay đã cống hiến một năng lực xử lí nhiều hơn bất cứ ai (tương đương với khả năng xử lí của một máy tính Pentium 90MHz chayj liên tục trong 67.000 năm(!)). Hai giáo sư Curtis CooperSteven Boone là những người phụ trách dự án này.
Số nguyên tố được phát hiện lần này là số nguyên tố Mersenne thứ 43 được tìm ra, bằng (2^30402457)-1.
Chúc vui vẻ! Enjoy!
 
Top Bottom