Bạn áp dụng định lí Vi-ét nha ! Chi tiết:
Gọi x1, x2 là hai nghiệm của phương trình. Theo định lí Vi-ét ta có :
x1.x2 = [TEX]\[\frac{{(3m - 5)}}{3}\][/TEX] (1)
x1 + x2 =[TEX]\[\frac{{(2m + 1)}}{3}\][/TEX] (2)
Theo đề bài ta có : x1 = 3x2 (3) ( phương trình có một nghiệm gấp 3 nghiệm kia )
Thay (3) vào (1) và (2) ta được :
3x2.x2 = [TEX]\[\frac{{(3m - 5)}}{3}\][/TEX] (4)
4x2 = [TEX]\[\frac{{(2m + 1)}}{3}\][/TEX] <=> 3x2 =[TEX]\[\frac{{(m + 1)}}{2}\][/TEX] (5) ( nhân hai vế với [TEX]\[\frac{3}{4}\][/TEX] )
Thay (5) vào (4) ta được :
[TEX]\[\frac{{(m + 1)}}{2}\][/TEX].[TEX]\[\frac{{(m + 1)}}{6}\][/TEX] = [TEX]\[\frac{{(3m - 5)}}{3}\][/TEX]
<=> 36m - 60 = 3(m+1)
<=> 36m - 60 = 3m^2 + 6m + 3
<=> 3m^2 - 30m + 63 = 0 <=> m = 7 hoặc m = 3
Vậy với m = 7 hoặc m = 3 thì phương trình có một nghiệm gấp ba lần nghiệm kia.
- Khi m = 7 thì x1 = 4 ; x2 = [TEX]\[\frac{4}{3}\][/TEX]
- Khi m = 3 thì x1 = 2 ; x2 = [TEX]\[\frac{2}{3}\][/TEX]
Nếu có gì sai sót mong các bạn thông cảm và báo lại cho mình.