T
thanhthuytu
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
I. Clauses of reason and result/ cause ( Mệnh đề chỉ lý do và nguyên nhân/ kết quả):
Trừ loại mệnh đề được trình bày ở A2, A3 dưới đây, cả hai loại mệnh đề này có thể được giới thiệu bằng as hoặc because. Tuy nhiên dùng as thì an toàn hơn cho các mệnh đề chỉ lý do (xem A ở phía dưới) còn because thì an toàn hoen cho các mệnh đề chỉ nguyên nhân/ kết quả. (xem B ở phía dưới)
A. Mệnh đề chỉ lý do:
1. Được giới thiệu bằng as/ because/ since:
Ex: We camped there as/ because/ since it was too dark to go on
(Chúng tôi hạ trại ở đó vì trời tối không thể đi tiếp được).
--> As/ Because/ Since it was too dark to go on, we camped there.
2. In view of the fact that vì lý do có thể diễn tả bằng as/ since/ seeing that, chứ không thể bằng because:
Ex: - As/ Since/ Seeing that you are here you many as well give me a hand
(Vì có anh ở đây, anh cũng nên giúp tôi một tay.)
- As/ Since/ Seeing that Tom knows French, he'd better do the talking.
(Vì Tom biết tiếng Pháp. nó nên nói đi.)
3. Khi as/ since/ seeing that đề cập tới một câu nói trước đó hoặc hiểu trước đó thì chúng có thể được thay bằng if:
Ex: As/ Since/ Seeing that/ If you don't like Bill, why did you invite him?
(Vì/ Nếu anh không ưa Bill, sao lại mời nó làm chi?)
Lưu ý cách dùng if so:
Ex: I hope Bill won't come. - If so (= If you hope he won't come), why did you invite him?
(Hy vọng Bill không đến- Nếu vậy (= Nếu anh hy vọng nó không đến), sao lại mời nó làm chi?)
B. Mệnh đề chỉ nguyên nhân/ kết quả được giới thiệu bằng because hoặc as:
Ex: - The fuse blew because we had overloaded the circuit.
(Cầu chì nổ vì mình dùng điện quá tải.)
- He was angry because we were late.
(Ông ta tức giận vì chúng ta đến trễ.)
- As it froze hard that night there was ice everywhere next day.
(Vì đêm đó trời quá lạnh nên ngày hôm sau chỗ nào cũng có băng.)
- As the soup was very salty we were thirsty afterwards.
(Vì súp quá mặn nên sau đó chúng tôi điều khát nước.)
C. Các kiểu kết hợp này cũng có thể được diễn tả bằng hai mệnh đề chính nối với nhau bằng so:
Ex: - It was too dark to go on, so we camped there.
(Trời quá tối không thể đi tiếp được nữa, nên chúng tôi hạ trại ở đó.)
- You are here, so you many as well give me a hand.
(Sẵn anh có ở đây, nên anh đành phải giúp tôi một tay thôi.)
- It froze hard that night, so there was ice everywhere next day.
(Tôi hôm đó trời lạnh, nên hôm sai chỗ nào cũng có băng.)
Ta cũng có thể dùng therefore, nhưng chỉ trong những câu khá trang trọng:
Ex: The Finnish delegate has not yet arrived. We are therefore didided to postpone/ Therefore we are postponing the meeting. ( Notice possible positions of therefore.)
(Đoàn đại biểu Phần Lan chưa đến. Do đó chúng tôi hoãn lại/ chúng tôi đã quyết định hoãn lại cuộc họp (Hãy lưu ý các vị trí khác nhau của therefore.)
Trừ loại mệnh đề được trình bày ở A2, A3 dưới đây, cả hai loại mệnh đề này có thể được giới thiệu bằng as hoặc because. Tuy nhiên dùng as thì an toàn hơn cho các mệnh đề chỉ lý do (xem A ở phía dưới) còn because thì an toàn hoen cho các mệnh đề chỉ nguyên nhân/ kết quả. (xem B ở phía dưới)
A. Mệnh đề chỉ lý do:
1. Được giới thiệu bằng as/ because/ since:
Ex: We camped there as/ because/ since it was too dark to go on
(Chúng tôi hạ trại ở đó vì trời tối không thể đi tiếp được).
--> As/ Because/ Since it was too dark to go on, we camped there.
2. In view of the fact that vì lý do có thể diễn tả bằng as/ since/ seeing that, chứ không thể bằng because:
Ex: - As/ Since/ Seeing that you are here you many as well give me a hand
(Vì có anh ở đây, anh cũng nên giúp tôi một tay.)
- As/ Since/ Seeing that Tom knows French, he'd better do the talking.
(Vì Tom biết tiếng Pháp. nó nên nói đi.)
3. Khi as/ since/ seeing that đề cập tới một câu nói trước đó hoặc hiểu trước đó thì chúng có thể được thay bằng if:
Ex: As/ Since/ Seeing that/ If you don't like Bill, why did you invite him?
(Vì/ Nếu anh không ưa Bill, sao lại mời nó làm chi?)
Lưu ý cách dùng if so:
Ex: I hope Bill won't come. - If so (= If you hope he won't come), why did you invite him?
(Hy vọng Bill không đến- Nếu vậy (= Nếu anh hy vọng nó không đến), sao lại mời nó làm chi?)
B. Mệnh đề chỉ nguyên nhân/ kết quả được giới thiệu bằng because hoặc as:
Ex: - The fuse blew because we had overloaded the circuit.
(Cầu chì nổ vì mình dùng điện quá tải.)
- He was angry because we were late.
(Ông ta tức giận vì chúng ta đến trễ.)
- As it froze hard that night there was ice everywhere next day.
(Vì đêm đó trời quá lạnh nên ngày hôm sau chỗ nào cũng có băng.)
- As the soup was very salty we were thirsty afterwards.
(Vì súp quá mặn nên sau đó chúng tôi điều khát nước.)
C. Các kiểu kết hợp này cũng có thể được diễn tả bằng hai mệnh đề chính nối với nhau bằng so:
Ex: - It was too dark to go on, so we camped there.
(Trời quá tối không thể đi tiếp được nữa, nên chúng tôi hạ trại ở đó.)
- You are here, so you many as well give me a hand.
(Sẵn anh có ở đây, nên anh đành phải giúp tôi một tay thôi.)
- It froze hard that night, so there was ice everywhere next day.
(Tôi hôm đó trời lạnh, nên hôm sai chỗ nào cũng có băng.)
Ta cũng có thể dùng therefore, nhưng chỉ trong những câu khá trang trọng:
Ex: The Finnish delegate has not yet arrived. We are therefore didided to postpone/ Therefore we are postponing the meeting. ( Notice possible positions of therefore.)
(Đoàn đại biểu Phần Lan chưa đến. Do đó chúng tôi hoãn lại/ chúng tôi đã quyết định hoãn lại cuộc họp (Hãy lưu ý các vị trí khác nhau của therefore.)
Last edited by a moderator: