I. Present participle:
Present participle là gì?
Đầu tiên các bạn hãy ôn lại khái niệm participle. Participle là một từ được cấu tạo là một động từ nhưng có chức năng như một phần của một cụm động từ.
Ex : has been
Hoặc đứng độc lập với vai trò một tính từ : a working man
Có ba dạng participle, đó là: The present participle, The past participle và The perfect participle.
a) The present participle:
The present participle là một participle kết thúc bằng đuôi -ing. Nó thường được dùng kèm với một trợ động từ to be để hình thành nên dạng ở thì tiếp diễn. Nó luôn luôn ở dạng một động từ đuôi -ing hay nói cách khác là động từ tiếp diễn, kể cả những động từ bất quy tắc ở dạng -ing.
Ex:
I am learning English. (Learning là một phần của cụm động từ tiếp diễn am learning)
We were running through the woods. (Running là một phần của cụm động từ tiếp diễn were running)
Ngoài ra, present participle còn được dùng như một tính từ:
Ex: I am a working woman. ( working ở đây đóng vai trò là một tính từ)
Chú ý: Dạng của Present participle gần giống như Gerund. Nhưng hãy nhớ rằng nếu Gerund được sử dụng như một danh từ thì Present participle được sử dụng như một động từ hoặc một tính từ.
b) The past participle:
The past participle dùng để chỉ ra một hành động đã kết thúc hoặc hoàn tất vào một thời gian trong quá khứ. Nó thường được gọi là dạng "ed" nếu động từ gốc là động từ theo quy tắc, tuy nhiên nó cũng được cấu tạo từ rất nhiều cách của các động từ bất quy tắc.
Ex :
I have learnt English. ( learnt là một phần của cụm have learnt )
Nó còn được dùng trong thể bị động:
Ex:
Her hair was well brushed.
Nó còn được dùng như một tính từ:
Ex:
He had a broken arm. ( Broken ở đây với vai trò một tính từ )
c) The perfect participle:
The perfect participle chỉ một hành động đã hoàn tất, thường có dạng: having + past participle. Chúng ta sử dụng perfect participle để chỉ một hành động diễn ra xảy ra kế tiếp nhau. Sự việc thứ 2 sẽ xảy ra tức thời , ngay sau khi hoàn tất sự việc thứ 1. Sự việc thứ 2 là kết quả của sự việc thứ 1, HAVING +V3 + SUBJECT + MAIN VERB(V2)
Sau khi……………
* Ở thế phủ định NOT đứng trước HAVING+ V3
Ex: having done, having finished, having read, having spoken
Ngoài ra, nó còn được dùng ở thể bị động:
Ex:
Having been heard terrible weather forecast, we đecided not to travel.
Chú ý:A perfect participle (past participle): dùng để lượt bớt chủ ngữ trong câu trong trường 2 chủ ngữ đó là cùng 1 người hay 1 vật, hành đồng nào xảy ra trước thì ta dùng perfect participle trong mệnh đề đó.
Having sat all day in the tower, the lifeguard left to find a cold drink. = The lifeguard has sat all day in the tower, he left to find a cold drink
(Ngồi cả ngày trên pháo đài, anh vệ sĩ bỏ đi tìm nưóc uống)
-Having read the instructions, he snatched up the fire extinguisher.
(Đọc xong sách hướng dẫn, anh vội chụp lấy bình chữa lửa)
II. Perfect Gerund:
Trong một số ngữ cảnh rất khó mà xác định được khi nào là perfect gerund và khi nào là perfect parcitiple vì hình thức chính tả của chúng giống hệt nhau.
*Chúng ta sử dụng perfect gerund khi muốn đề cập đến một hành động trong quá khứ ( chỉ hồi ức):
SUBJECT + MAIN VERB (V2) + PERFECT GERUND + PARTICIPLE
*Nếu sự kiện cụ thể , rõ rang ở ngữ cảnh và thời gian xảy ra sớm hơn, chúng ta không cần sử dụng perfect gerund mà chỉ cần sử dụng gerund mà thôi.
Chức năng là 1 danh từ, do đó nó đứng vị trí của 1 Subject hay object.
- Having sat there all day was a challenge for the lifeguards = A challenge for the lifeguards was having sat there all day O
(Ngồi trên đó cả ngày là 1 thử thách đối với những người vệ sĩ này)
-I have been to South Korea. --à My having been to South Korea helped me learn the language when I took classes. (Tôi đã từng đến Hàn Quốc--à Việc đã đến HQ đã giúp tôi học được ngôn ngữ này khi tôi tham gia các lớp học ở đó)