B
botvit


Thuật ngữ địa danh nước ngoài (viết tắt: ĐDNN) (foreign geographical names) vẫn được phân biệt với thuật ngữ địa danh ngoại lai (viết tắt: ĐDNL) (exonyms). ĐDNL thường có trong mỗi ngôn ngữ, do lịch sử di dân, chiến tranh xâm lược để lại. Trong tiếng Tây Ban Nha, các nhà nghiên cứu tìm ra có đến 1500 địa danh Ảrập là dấu vết thời kì xâm lược hàng mấy thế kỉ của người Ảrập trên đất Tây Ban Nha và đã biến Tây Ban Nha thành một nước đạo Hồi vào thế kỉ XIII. Từ thế kỉ XI, tiếng Ảrập đã trở thành ngôn ngữ văn hoá của Tây Ban Nha [10:174].
Ở nước ta, một số địa danh đảo, vịnh do người Pháp đặt tên còn ghi lại trên các bản đồ cũ, nay đã được đặt tên lại, chẳng hạn ở Hải Phòng có các địa danh ngoại lai như:
Geoscientist -- nhà khoa học Trái Đất
Ở nước ta, một số địa danh đảo, vịnh do người Pháp đặt tên còn ghi lại trên các bản đồ cũ, nay đã được đặt tên lại, chẳng hạn ở Hải Phòng có các địa danh ngoại lai như:
[*]Grôttơ (Les Grottes): đảo Hang
[*]Xơmen (La Semelle): hòn Đế Giày (hay hòn Hài, hòn Guốc)
[*]Xyca (Baie des Cycas - cây phượng vĩ): vịnh, tùng Chàng
[*]Xtatuyetơ (Statuette): hòn Tượng Nhỏ, hòn Bụt
[*]Fua A Sô (Baie du Four à Chaux - lò vôi): vịnh, vụng Cái Giá. Một số thuật ngữ đã được thảo luận và có kết quả
Star-formation -- (sự) tạo thành sao, (sự) hình thành sao
singularity -- điểm kì dị
event horizon -- chân trời sự kiện
Geoscientist -- nhà khoa học Trái Đất
retrograde motion -- chuyển động nghịch, nghịch động
Big Rip -- Vụ rách lớn, vết rách lớn
Geoscientist -- nhà khoa học Trái Đất