Đây là bài của huck:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và tác phẩm "Truyện Kiều":
+ Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du (1765 – 1820),là nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, một danh nhân văn hoá thế giới; ông đã để lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ với nhiều tác phẩm chữ Hán và chữ Nôm, tiêu biểu nhất là kiệt tác ''Truyện Kiều"(Đoạn trường tân thanh).
+ Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của tác phẩm là nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật của Nguyễn Du.
- Nêu vấn đề: Nói về nghệ thuật miêu tả nhân vật trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, có ý kiến cho rằng: "Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã rất tài tình trong việc khắc họa nhân vật. Nhưng tác giả không chỉ dừng lại ở dáng vẻ bề ngoài, với ông tả ngoại hình là để giúp người đọc hình dung rõ hơn tính cách bên trong, cuộc đời của nhân vật.".Điều này được thể hiện rất rõ qua đoạn trích "Chị em Thuý Kiều".
2. Thân bài:
- Nguyễn Du đã miêu tả bức chân dung tuyệt mĩ về vẻ đẹp của chị em Thuý Kiều qua các biểu tượng về vẻ đẹp mĩ lệ trong thiên nhiên:
Mai cốt cách , tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
+ Tác giả dùng tiểu đối (Mai cốt cách / tuyết tinh thần) làm cho câu thơ vừa có vẻ đẹp tao nhã, vừa gợi cảm. Miêu tả vẻ đẹp của chị em Thuý Kiều qua những biểu tượng về vẻ đẹp mĩ lệ trong thiên nhiên. Câu thơ đã gợi được vẻ đẹp thẩm mĩ ngay từ đầu về chị em Thuý Kiều: Họ là hai chị em, hai người con gái xinh đẹp của gia đình Vương Viên Ngoại.
+ Cả hai chị em đều xinh đẹp, một vẻ đẹp thanh tao, duyên dáng, tâm hồn trong trắng của người thiếu nữ và một vẻ đẹp đạt đến độ hoàn mĩ. Họ đẹp từ hình dáng bên ngoài đến tâm hồn, tính tình bên trong - một vẻ đẹp hoàn hảo (mười phân vẹn mười) nhưng vẻ đẹp của họ không giống hề nhau (mỗi người một vẻ).
- Sau khi giới thiệu chung về bức chân dung tuyệt mỹ của hai chị em Thúy Kiều, chân dung Thuý Vân được Tác giả miêu tả tinh tế, vẹn toàn:
Vân xem trang trọng khác vời ,
Khuôn trăng đầy đặn , nét ngài nở nang .
Hoa cười ngọc thốt đoan trang ,
Mây thua nước tóc , tuyết nhường màu da.
+ Tác giả sử dụng sáng tạo những biện pháp nghệ thuật có tính chất ước lệ, so sánh với những vẻ đẹp mĩ lệ trong thiên nhiên (trăng, hoa...), qua từ Hán Việt quen thuộc, chọn lọc ''trang trọng'' -> Vẻ đẹp cao sang, quí phái của Thuý Vân.
+ Vẫn là biện pháp ước lệ, với những hình tượng quen thuộc về vẻ đẹp mĩ lệ trong thiên nhiên, Nguyễn Du miêu tả Thuý Vân có chiều hướng cụ thể hơn trong thủ pháp liệt kê (khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói); trong cách sử dụng từ ngữ (đầy đặn, nở nang, đoan trang); cách so sánh, ẩn dụ đều nhằm thể hiện trung thực, phúc hậu mà quí phái của người thiếu nữ: Khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như mặt trăng (khuôn trăng), lông mày sắc nét, đậm như mày ngài, miệng cười tươi như hoa, tiếng nói trong như ngọc, mái tóc xanh như mây, làn da trắng như tuyết...
+ Tác giả đã khá thành công trọng việc khắc hoạ đậm nét vẻ đẹp thuỳ mị, đoan trang, phúc hậu, khiêm nhường của Thuý Vân.
+ Chân dung Thuý Vân tạo sự hoà hợp, êm đềm làm cho ''mây thua'', ''tuyết nhường'', dường như dự báo Thuý Vân sẽ có một cuộc sống bình lặng, êm đềm, suôn sẻ mà không hề biết đến sóng gió là gì. Hơn nữa khi miêu tả Thuý Vân, Nguyễn Du chỉ miêu tả vẻ đẹp nhan sắc để thể hiện tính cách, không miêu tả tài năng mà theo quan niệm của Nguyễn Du ''Chữ tài đi với chữ tai một vần'', ''Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau''.
- Chân dung Thuý Kiều được miêu tả sâu đậm và tâm huyết hơn chủ yếu trên hai bình diện sắc đẹp và tài năng:
+ Khi tả Thuý Kiều, Nguyễn Du không tả chi tiết, chỉ tả khái quát, chủ yếu là gợi tả vẻ đẹp, so sánh với Thuý Vân qua các từ ngữ tăng tiến:
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
+ Tác giả cũng sử dụng hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ kết hợp ẩn dụ, điển cố để làm tăng ấn tượng về vẻ đẹp ngoại hình đặc biệt của Kiều:
- Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờ kém xanh
- Một hai nghiêng nước nghiêng thành
+ Tác giả vẫn dùng hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ, ẩn dụ: ''thu thuỷ'', ''xuân sơn'', ''hoa ghen'', ''liễu hờn''. Ông thiên về gợi, tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. Khi miêu tả Thuý Kiều, tác giả chú ý tả đôi mắt: Là phần tinh anh của trí tuệ và tâm hồn; Vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt; Dùng điển cố (nghiêng nước nghiêng thành) -> Vẻ đẹp có sức cuốn hút mạnh mẽ.
=> Nguyễn Du đã dựng lên bức chân dung tuyệt sắc về nàng Kiều với một vẻ đẹp ''sắc sảo mặn mà'', một vẻ đẹp lộng lẫy khiến thiên nhiên phải sinh lòng đố kị (Hoa ghen, liễu hờn), một vẻ đẹp rất khó miêu tả tỉ mỉ, một vẻ đẹp có sức cuốn hút mạnh mẽ làm ''nghiêng nước nghiêng thành''.
- Tác giả còn chú ý tả tài năng của Thuý Kiều, một cô gái rất mực tài hoa:
- Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
+ Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: cầm (đàn), kì (cờ), thi (thơ), hoạ (vẽ). Đặc biệt tài đàn của nàng đã là sở trường năng khiếu (nghề riêng), vượt lên trên mọi người (ăn đứt).
+ Nguyễn Du đã không tiếc lời miêu tả Kiều bằng một loạt từ ngữ biểu thị giá trị tuyệt đối, cực tả cái tài của Kiều cũng là để ca ngợi cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn ''bạc mệnh'' do chính Kiều sáng tác là tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. Vẻ đẹp của Thuý Kiều là sự kết hợp của sắc - tài - tình. Kiều là một mẫu người phụ nữ hoàn hảo, một trang quốc sắc, một tuyệt thế giai nhân.
+ Chân dung Thuý Kiều cũng là chân dung mang tính cách, số phận. Sắc đẹp và tài năng hiếm có của Thuý Kiều, nhất là khúc đàn bạc mệnh do chính tay Kiều soạn thảo như dự báo về cuộc đời ''dâu bể'' và cái ''mệnh bạc'' không thể tránh khỏi của nàng sau này.
Sự tinh tế của Nguyễn Du khi miêu tả vẻ đẹp của chị em Thuý Kiều qua thủ pháp nghệ thuật đòn bẩy: tả Thuý Vân trước để làm nền nổi bật bức chân dung Thuý Kiều. Vẻ đẹp của Thuý Vân chủ yếu là ngoại hình, còn Thuý Kiều là cả nhan sắc - tài năng - tâm hồn; nhằm làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật chính - nhân vật trung tâm trong tác phẩm, mà Nguyễn Du đã dành phần lớn sự ưu ái và niềm tâm sự của mình.
3. Kết bài: Khẳng định vấn đề.
-Bằng nghệ thuật quen thuộc mang tính truyền thống (bút pháp ước lệ, mang ý nghĩa tượng trưng và hệ thống từ ngữ chọn lọc), Nguyễn Du đã khắc hoạ bức chân dung tuyệt mĩ của hai chị em Thuý Kiều; khẳng định vẻ đẹp, tài năng và đức hạnh của chị em Thuý Kiều, đồng thời thể hiện tấm lòng ưu ái của nhà thơ đối với nhân vật, nhất là Thuý Kiều, nhân vật trung tâm của tác phẩm mà Nguyễn Du muốn gửi gắm phần lớn niềm tâm sự của mình.
- Cảm hứng nhân đạo trong đoạn thơ biểu hiện ở sự đề cao vẻ đẹp và những giá trị con người: nhân phẩm, tài năng, khát vọng... Nghệ thuật lí tưởng hoá hoàn toàn phù hợp với cảm hứng ngưỡng mộ, ca ngợi con người.
*Bên cạnh bức chân dung hài hoà, tinh tế của Thuý Vân là bức chân dung của Thuý Kiều được tác giả miêu tả sâu đậm, tâm huyết hơn trên cả hai bình diện: sắc đẹp và tài năng. Ông không tả chi tiết mà chỉ tả khái quát, so sánh với Thuý Vân qua các từ ngữ tăng tiến:
Kiều càng sắc sảo mặn mà ,
So bề tài sắc lại là phần hơn
-Vẫn sử dụng hình tượng nghệ thuật ước lệ, ẩn dụ mang ý nghĩa tượng trưng thường gặp trong thơ văn cổ, cách dùng điển cố để làm tăng ấn tượng về ngoại hình đặc biệt của Thuý Kiều:
Làn thu thuỷ , nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm ,liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
+Làn thu thuỷ: mắt trong như làn nước mùa thu, trong sáng, long lanh, linh hoạt -> ẩn dụ.
+Nét xuân sơn: lông mày như nét núi mùa xuân, đôi lông mày thanh tú -> rất đẹp -> ẩn dụ.
+Hoa ghen thua thắm: đôi môi Kiều tươi thắm hơn hoa, dung nham Kiều đằm thắm hơn hoa -> nhân hóa.
+Liễu hờn kém xanh: mái tóc mượt mà, xanh mướt, đẹp hơn liễu, dáng người của Kiều cũng uyển chuyển, thướt tha hơn liễu.
->Kiều có một vẻ đẹp săc sảo, mặn mà, một vẻ đẹp lộng lẫy , một vẻ đẹp có sức cuốn hút mạnh mẽ làm nghiêng nước nghiêng thành. Vẻ đẹp ấy khiến thiên nhiên không thể dễ dàng chịu thua, chịu nhường mà phải nảy sinh lòng đố kị, ghen ghét như một báo hiệu lành ít dữ nhiều sắp xảy đến với nàng Kiều trong tương lai.
-Kiều không chỉ mang một vẻ đẹp "nghiêng nước nghiêng thành" mà nàng còn là một cô gái thông minh và rất mực tài hoa:
Sắc đành tài một , tại đành hoạ hai
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương lầu bậc ngũ âm ,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương .
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân.
+Tài năng của Kiều đạt tới mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến gồm đủ cả: cầm, kì, thi, họa(đàn, cờ, thơ, vẽ) đặc biệt nhất vẫn là tài đàn của nàng, nó là sở trường, là năng khiếu (nghề riêng) vượt lên trên mọi người (ăn đứt).
+ Tác giả tả cái tài của Kiều cũng là để ca ngợi cái tâm đặc biệt của nàng, đó là cung đàn “Bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác nghe thật buồn thương, da diết ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. Phải chăng " Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân " ấy như muốn dự báo những đau khổ , bất hạnh chồng chất trong suốt 15 năm ròng của đời người con gái tài sắc vẹn toàn ?
=>Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc, tài, tình. Kiều là mẫu người phụ nữ hoàn hảo, một trang quốc sắc, một tuyệt thế giai nhân.
Chân dung Kiều mang tính cách, số phận dường như đã dự báo về cuộc đời "dâu bể" và cái "mệnh bạc" không thể tránh khỏi của nàng sau này.
3.KB: Khẳng định vấn đề.
Bằng các biện pháp nghệ thuật quen thuộc mang tính truyền thống, cách vận dụng điển cố điêu luyện, Nguyễn Du đã khắc hoạ bức chân dung tuyệt mĩ về hai chị em Thuý Kiều với một tấm lòng ưu ái đặc biệt. Từ việc miêu tả ngoại hình, ông đã giúp người đọc hình dung rõ hơn tính cách và số phận của nhân vật trong tác phẩm của mình.