Thắc mắc về 1 số cấu trúc câu.Xin giúp đở...!

T

thanhdat011

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Cho mình hỏi về cấu trúc Either... or , Neither ... nor , Have something done , be supposed to ( này hình như dạng '' passive '' thì phải ) , cấu trúc promise ( hình như là dạng '' if '' ) Cụ thể và rõ ràng . Xin cảm ơn các bạn nhiều :)
 
T

tomcangxanh

Cách sử dụng cấu trúc either...or (hoặc...hoặc) và neither...nor (không...mà cũng không)


Điều cần lưu ý nhất khi sử dụng cấu trúc này là động từ phải chia theo danh từ đi sau or hoặc nor. Nếu danh từ đó là số ít thì động từ đó chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại.

Neither/ either + noun + nor/or + plural noun + plural verb

Neither/ either + noun + nor/or + singular noun + singular verb


Neither John nor his friends are going to the beach today.

Either John or his friends are going to the beach today.

Neither the boys nor Carmen has seen this movie before.

Either John or Bill is going to the beach today.

Neither the director nor the secretary wants to leave yet.

Chúng ta cũng có cấu trúc sau:
S + neither + V + nor + V......./ S + either + V + or + V........
S + V + neither ....+ nor...../ S + V + either...... + or .......

I neither know nor care what's happened to him.
I’m going to buy either a camera or a DVD player with the money.
She can see either the boss or the secretary.
We have neither a dog nor a cat.
 
T

tomcangxanh

o have sb do sth = to get sb to do sth = Sai ai, khiến ai, bảo ai làm gì
I’ll have Peter fix my car.
I’ll get Peter to fix my car.

To have/to get sth done = làm một việc gì bằng cách thuê người khác
I have my hair cut. (Tôi đi cắt tóc - chứ không phải tôi tự cắt)
I have my car washed. (Tôi mang xe đi rửa ngoài dịch vụ - không phải tự rửa)


những cấu trúc này thường dùng trong câu passive voice


*supposed

- Suppose ở thể bị động có thể được theo sau bởi nguyên mẫu hiện tại của bất cứ động từ nào nhưng cấu trúc này thường chuyển tải ý nghĩa của bổn phận và do đó không tương đương với suppose ở chủ động cách.

Ví dụ:

You are supposed to know how to drive.
- It is your duty to know how to drive.
- You should know how to drive.
- Tương tự suppose ở thụ động cách có thể được theo sau bởi nguyên mẫu hoàn
thành của bất cứ động từ nào. Cấu trúc này có thể chuyển tải ý nghĩa về bổn phận nhưng thường thì không.

Ví dụ:

He is supposed to have escaped by disguising as a woman. - People suppose that he escaped by disguising woman.
- Dạng tiếp diễn có thể được dùng sau hình thức bị động của believe, know, report, say, suppose, think, understand.

Ví dụ:

He is believed/known/said/supposed/thought to be living abroad.
People believe/know/say/suppose/think that he is living abroad.
You are supposed to be working.
You should have been working.
- Thể hoàn thành của nguyên mẫu tiếp diễn cũng có thể dùng được.

Ví dụ:

He is believed to have been waiting for a message.
People believe that he was waiting for a message.
You are supposed to have been working.
You should have been working.

supposed /imagine...có thể đi sau là cấu trúc be+to V
 
T

tomcangxanh

Khi hứa chúng ta thường sử dụng những từ và cụm từ sau:

Promise: hứa

Shall/will: sẽ

Make a promise: hứa

Keep a promise: giữ lời hứa

Carry out a promise: thực hiện lời hứa.

Khi thực hiện lời hứa, chúng ta có thể sử dụng các cấu trúc như sau:

I promise... (Tôi hứa...)
I promise not to tell anyone the story. (Cháu hứa sẽ không kể chuyện này cho ai).

You shall have...tomorrow. (Ngày mai anh sẽ có...)
You shall have the money back tomorrow. (Ngày mai ngài sẽ nhận được tiền).

I will give... to you. (Tôi sẽ cho anh...)

(ko hiểu cái promise và cái if có liên hệ j vs nhau :-j)
 
T

thanhdat011

thế cách sử dụng PROMISED khac' với PROMISE ko , hình như là sau PROMISED là 1 clause chứa Would/ Would have thì phải ( thế tớ mới nói nó giống gống '' if '' đấy :) ).
 
K

kothechiuduoc

thế cách sử dụng PROMISED khac' với PROMISE ko , hình như là sau PROMISED là 1 clause chứa Would/ Would have thì phải ( thế tớ mới nói nó giống gống '' if '' đấy ).

chỉ khác nhau ở thì thôi
promised là quá khứ nên dùng would
còn promise là hiện tại nên dùng will
:D
 
T

tomcangxanh

Have và Have got đều giống nhau, chỉ sự sở hữu nhưng có một số điểm cần lưu ý khi bạn sử dụng 2 từ này như sau:

Chỉ được dùng have khi nói về các hành động

Ví dụ: I usually have breakfast at 8 o'clock. NOT I usually have got breakfast at 8 o'clock.

Dạng câu hỏi với have có nghĩa là sở hữu thì dùng trợ động từ, không đưa have ra phía trước

Ví dụ: Do you have a fast car? NOT Have you a fast

Have và have got được dùng cho thì hiện tại đơn. Riêng have có thể dùng cho thì quá khứ đơn hoặc thì tương lai

Ví dụ: She had a copy of that book ---> quá khứ của have là had

Không có cách viết tắt cho have ở thể khẳng định, chỉ có cách viết tắt cho have got

Ví dụ: I have a red bicycle. OR I've got a red bicycle. NOT I've a red bicycle

Sau đây là một số cấu trúc ngữ pháp dùng cho have và have got:

Thể khẳng định I, You, We, They HAVE GOT
Subject have got objects
They have got a new car. Viết tắt: They've got a new car.

Thể khẳng định He, She, It HAVE GOT
Subject has got objects
He has got a new car. Viết tắt: He's got a new car.

Thể khẳng định I, You, We, They HAVE
Subject have objects
They have a new car. Không viết tắt được

Thể khẳng định He, She, It HAVE
Subject have objects
She has a new car. Không viết tắt được

Thể nghi vấn I, You, We, They HAVE GOT
(?) have subject got?
How many children have you got? Không viết tắt được

Thể nghi vấn He, She, It HAVE GOT
(?) has subject got?
How many children has he got? Không viết tắt được

Thể nghi vấn I, You, We, They HAVE
(?) do subject have?
How many children do you have? Không viết tắt được

Thể nghi vấn He, She, It HAVE
(?) does subject have?
How many children does he have? Không viết tắt được

Thể phủ định I, You, We, They HAVE GOT
Subject have not got objects
We have not got a dog. Viết tắt: We haven't got a dog.

Thể phủ định He, She, It HAVE GOT
Subject has not got objects
She has not got a dog. viết tắt: She hasn't got a dog.

Thể phủ định I, You, We, They HAVE
Subject do not have objects
They do not have a dog. Viết tắt: They don't have a dog.

Thể phủ định He, She, It HAVE GOT
Subject does not have objects
She does not have a dog. Viết tắt: She doesn't have a dog.

 
T

thanhdat011

trong Cấu trúc either , neither bạn '' tomcangxanh'' nói :''Nếu danh từ đó là số ít thì động từ đó chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại.'' Tớ chưa nhìn ra được :( .Bạn lấy 1 ví dụ chỉ cụ thể giúp tớ với và sẵn tiện chỉ tớ cách sử dụng Noun sau: MANY , MUCH , LITTLE , FEW , A LOT , PLENTY .Thank's '' tôm '' nhiều ^^
 
T

tomcangxanh

trong Cấu trúc either , neither bạn '' tomcangxanh'' nói :''Nếu danh từ đó là số ít thì động từ đó chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại.'' Tớ chưa nhìn ra được :( .Bạn lấy 1 ví dụ chỉ cụ thể giúp tớ với và sẵn tiện chỉ tớ cách sử dụng Noun sau: MANY , MUCH , LITTLE , FEW , A LOT , PLENTY .Thank's '' tôm '' nhiều ^^

trả lời cho bạn đây, tại bài của bạn cách 5 tiếng nên mình onl ko thấy :D

cái câu đấy mình viết thế có nghĩa là, bạn phải chia động từ theo danh từ đi sau nor/or, tức nếu là ngôi thứ 3 số ít bạn chia theo nó, nếu nó đứng trước nor/or thì bạn lại chia cho cái kia, nói chung bạn cứ đọc mấy cái ví dụ mình đưa đấy là hiểu ấy mà :)

ví dụ vs câu này nhé:
Neither John nor we are going to the beach today.

=>chia theo we=>ngôi thứ nhất số nhiều nhé

Neither we nor John is going to the beach today

=>chia theo John vì nó đi sau nor=>ngôi thứ 3 số ít :D

đến đây thì chắc là hiểu rồi chứ ạ^^


 
T

tomcangxanh

tiếp câu thứ 2 ( à mấy cái từ bạn nói ko gọi là danh từ đâu ạ :D)

Trước hết chúng ta dùng much và little với các danh từ không đếm được.

Ví dụ: much time, much luck, little energy, little money

Chúng ta dùng many và few với các danh từ số nhiều đếm được.

Ví dụ: many friends, many people, few cars, few countries,…v.v

Chúng ta dùng a lot of /lots of / plenty of với các danh từ không đếm được, ví dụ: a lot of luck, lots of time, plenty of money và danh từ đếm được số nhiều, ví dụ: a lot of people, lots of books, plenty of ideas

Điều đáng chú ý tiếp theo là chúng ta dùng “much” và “many” chủ yếu trong các câu phủ định và câu hỏi.

Ví dụ:

I didn’t spend much money. (Tôi không tiêu hết nhiều tiền)

Have you got many friends? (Cậu có nhiều bạn không?)

Trong các câu khẳng định, chúng ta thường dùng “a lot of” nhiều hơn. “Much” rất ít dùng trong câu khẳng định. Ví dụ ta nói:

We spent a lot of money. (Chúng tôi tiêu hết nhiều tiền) chứ ta không nói We spent much money

hoặc: There has been a lot of rain recently. (Gần đây trời mưa rất nhiều) mà không nói là There has been much rain recently.

Nhưng chúng ta lại dùng “too much” trong các câu khẳng định.

Ví dụ:
I can’t drink this coffee. There is too much sugar in it. (Tôi không thể uống được thứ cà phê này. Có quá nhiều đường ở trong)

Tiếp theo, mời bạn tìm hiểu cách dùng của little và a little, few và a few đồng thời so sánh
chúng với nhau.

Trước hết, little và few không có a đứng trước được dùng với nghĩa phủ định.

Ví dụ:
Hurry up! We have little time. (Nhanh lên, chúng ta còn ít thời gian lắm). Cụm little time ở đây có nghĩa tương đương với not much time, not enough time tức là không có nhiều thời gian, không có đủ thời gian.

hoặc:

He is dishonest. He has few friends. (Anh ta không trung thực. Anh ta có rất ít bạn bè). Cụm few friends tương đương với not many hoặc not enough friends.

Chúng ta cũng có thể dùng little và few với trạng từ chỉ mức độ very để nhấn mạnh trong các cụm “very little” và “very few”. Ví dụ:

We have got very little time.

He has very few friends.

a little và a few. A little và a few thường mang nghĩa xác định là “một chút, một ít”.

Ta có các ví dụ sau:

Ví dụ thứ nhất:

Have you got any money? - Yes, a little. Do you want to borrow some? (Bạn có tiền không? Có, một ít. Anh có muốn vay không?) A little ở đây hàm ý là có không nhiều nhưng đủ cho anh muợn một ít.

Ví dụ thứ hai:
She enjoys her life here. She has a few friends and they meet quite often.

(Cô ấy thích cuộc sống ở đây. Cô ấy có một vài người bạn và họ gặp nhau rất thường xuyên).

Ở đây a few friends nói đến số lượng người bạn mà cô ấy có là một vài người chứ không phải ám chỉ cô ấy có ít bạn.

Tuy nhiên “Only a few” và “only a little” lại mang nghĩa phủ định. Ví dụ như trong các câu sau:

Hurry up! We’ve only got a little time. (Nhanh lên! Chúng ta chỉ còn chút xíu thời gian thôi đấy)

There were only a few houses in this small village. (Chỉ có một vài, tức là ám chỉ rất ít, ngôi nhà trong làng này)
 
Top Bottom