Point guard (PG):
PG thường hoạt động ngoài khu vực vạch 3 điểm, thường xuyên thực hiện các pha chuyền bóng cho đồng đội. Vũ khí lợi hại nhất của các PG chính là khả năng "đọc" được trận đấu, những cú đột nhanh nhẹn, hoặc những cú 3p chính xác.
Các PG trong giải NBA thường có chiều cao khá "nhỏ bé" (nhỏ bé so với mấy ổng Michael Jordan hay Yao Ming thôi), từ 1m83 đến 1m91. Tuy nhiên Earvin Magic Johnson là 1 ngoại lệ, sở hữu chiều cao 2m06, sở hữu danh hiệu "PG cao nhất mọi thời đại NBA".
1 số PG nổi tiếng của NBA có thể kể đến là Jason Kidd, Allen Iverson, Steve Nash.
Shooting guard (SG):
SG thường hoạt động ngoài khu vực vạch 3 điểm cùng với PG, tuy nhiên có khả năng "chiến đấu" mạnh hơn nhiều PG. Vũ khí của họ chính là khả năng tìm khoảng trống để đột, tự tạo cơ hội cho mình. Họ chính là 1 trong những nhân vật quan trọng nhất, định đoạt cả trận đấu.
Các PG trong giải NBA có chiều cao dao động từ 1m91 đến 2m01. 1 số SG nổi tiếng nhất có thể kể tên đến Michael Jordan, hay Kobe Bryant.
MJ- Michael Jordan (không phải Michael Jackson đâu nhé)
Kobe Bryant
Small forward (SF):
Khu vực hoạt động: bên trong khu vực 3 điểm và vùng trung tâm hình thang (forward and center)
Các tiền phong phụ là những cầu thủ đa năng, luôn là những người nhanh nhẹn hơn và có thể hình nhỏ hơn các Tiền phong chính (PF) và Trung phong (C). Phạm vi hoạt động của các SF là tương đối tự do. Không chỉ có phạm vi hoạt động rộng mà cả chức năng của các Tiền phong phụ cũng rất “bao la”. Họ có thể thi đấu như một SG trong tình huống bóng này, nhưng ngay tình huống sau họ lại có thể là những Tiền phong chính (PF). Các SF luôn là những người nhanh nhẹn và mạnh mẽ ở khu vực bên trong rổ.
Tại giải NBA, chiều cao của các SF dao động trong khoảng 1m96 đến 2m11. Những SF nổi tiếng nhất trong lịch sử NBA có Larry Bird của Boston Celtics và Scottie Pippen của Chicago Bulls.
Đồng đội thân thiết của MJ - Scottie Pippen
Power Forward (PF):
Khu vực hoạt động: bên trong khu vực 3 điểm và vùng trung tâm hình thang (forward và center)
PF được coi là cầu thủ mạnh mẽ nhất của mỗi đội bóng và thi đấu chính xác theo những gì HLV đề ra. Các Tiền phong chính là người có khả năng ghi điểm khi bóng bật bảng. Các PF là người thi đấu gần Trung phong (center) nhất, hỗ trợ Trung phong nhiều nhất trong việc tranh bóng bật bảng (rebound) cả khi tấn công lẫn phòng thủ.
Các PF lý tưởng của NBA thường có chiều cao từ 2m06 đến 2m11. Những PF xuất sắc nhất mọi thời đại có Bob Petti, Tim Duncan, Karl Malone và Kevin Garnett. Có rất ít những cầu thủ chơi ở vị trí này có khả năng ném 3 điểm, một vài trường hợp ngoại lệ có Peja Stojakovic (New Orleans Hornets), Ersan Iiyasova (Milwaukee Bucks), Rashard Lewis (Orlando Magic) và Andrea Bargnani (Toronto Raptors).
Center (C)
Khu vực hoạt động: bên trong khu vực 3 điểm và vùng trung tâm hình thang (forward và center)
Trung phong là những cầu thủ có thể hình to lớn nhất nhưng lại có kĩ thuật cá nhân “ít ỏi” nhất. Họ thường được gọi là Big Man (những người to lớn) vì thể hình của mình. Các C luôn hoạt động trong một phạm vi cố định khá hẹp trong khu vực hình thang (center). Nhiệm vụ chính của những Trung phong là bắt bóng bật bảng (rebound), ghi điểm ở khu vực dưới rổ và cản phá những pha dứt điểm cuối cùng của đối phương (block).
David Robinson
Trong chiến thuật bóng rổ, vị trí trung phong còn được coi là trục của đội bóng vì cả đội luôn thi đấu xoay quanh cầu thủ to lớn nhất này. Tiêu chí đầu tiên để có thể chơi ở vị trí này chính là chiều cao vượt trội và thể hình to lớn. Các Trung phong to lớn của NBA có chiều cao khoảng 2m1 đến 2m3.
Các Trung phong ngày nay không còn chơi cứng nhắc theo phong cách cổ điển “tập trung vào bảng rổ” mà thi đấu linh hoạt hơn nhiều với những pha ghi điểm đa dạng thay vì chỉ đơn thuần nhảy lên và úp rổ (dunk) ghi điểm. Những trung phong chơi theo phong cách cổ điển cuối cùng của thập niên 90 thế kỉ trước có thể kể đến Hakeem Olajuwon, David Robinson, Patrick Ewing và Shaquille O’Neal.