Văn 10 tài liệu

Bùi Nhi

Cựu TMod Văn
Thành viên
17 Tháng tám 2021
466
508
86
18
Cà Mau
Trung học phổ thông Nguyễn Văn Nguyễn
Mọi người có ai có tài liệu phân tích về bài nỗi lòng cho mình xin với. Xin cảm ơn ạ
Đây là bài soạn của chị @Harry Nanmes bạn tham khảo nhé Phần I: Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
Phạm Ngũ Lão:
Người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên, được vua tôi nhà Trần thương mến kính trọng (để lễ tang).
Một võ tướng nhưng lại yêu thích thơ văn-> văn võ song toàn.
Không chỉ có tài về quân sự, mà ông còn để lại nhiều bài thơ về chí trai, lòng yêu nước. Tiếc là hiện nay tác phẩm của ông chỉ còn lại hai bài là Thuật hoài (Tỏ lòng) và Vãn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương).
Hoàn cảnh sáng tác: Ước đoán khi cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai đang diễn ra ác liệt và chưa đi đến thắng lợi cuối cùng.
Thể thơ tứ tuyệt hàng súc.
Vấn đề nghị luận: Sức sống của bài thơ là Hào khí Đông A được thể hiện sinh động.
Phần II: Phân tích chi tiết:
* Giải thích: (Hào khí Đông A là gì?)
Hào khí Đông A là khí thế hào hùng của thời đại nhà Trần, bởi chữ Trần được kết hợp với chữ Đông và bộ A.
Hào khí Đông A Trong bài thơ được bày tỏ, được khẳng định qua lời giãi bày nỗi lòng của một vị tướng chỉ huy quân đội bảo vệ non sông, đất nước.
* Biểu hiện của Hào khí Đông A trong bài thơ:
- Hào khí Đông A được kết tinh trong vẻ đẹp của người tráng sĩ thời Trần:
"Hoành sóc giang sơn cáp kỷ thu"
Tư thế của người tráng sĩ: cụm từ “hoành sóc”- cầm ngang ngọn giáo. Bản dịch là “múa giáo”-> nghiêng về tư thế động nhưng lại chỉ thể hiện được kỹ thuật biểu diễn, không thể hiện được sức mạnh.
“Hoành sóc” lại là tư thế tĩnh, dồn nén sức mạnh ở bên trong. Vẽ bức chân dung con người hùng dũng, hiên ngang, chủ động đối mặt với kẻ thù.
Tầm vóc: to lớn, kỳ vĩ sánh ngang với vũ trụ bởi người tráng sĩ được đặt trong không gian “giang sơn”. Đây là không gian lớn lao của núi sông bờ cõi. -> đặt trong thời gian “kháp chỉ thu”- đã mấy nghìn năm, một thời gian dài.
Ý chí chiến đấu: rất bền bỉ, quyết tâm. Chiến đấu bảo vệ non sông, đất nước trong thời gian mấy năm nhưng chưa hề có dấu hiệu mệt mỏi hay chán nản.
=> Nhận xét:
Đây là một câu thơ cảm xúc, tuy có 7 chữ nhưng đã vẽ lên được một cách sinh động hình tượng người tráng sĩ thời Trần với tư thế, ý chí bền vững.
So sánh với những câu thơ của Tố Hữu trong bài thơ thơ Tây Bắc:
“Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá nHào khí Đông A được thể hiện qua sức mạnh của ba quân:
Tam Quân tì hổ khí thôn thôn Ngưu
Hình ảnh “tam quân” gợi về quân đội xưa thường được chia làm tiền quân, trung quân. -> chỉ quân đội có sức mạnh lớn lao. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh để diễn tả sức mạnh của ba quân như hổ báo.
Nghệ thuật phóng đại “khí thôn Ngưu”
Có hai cách hiểu:
+ thứ nhất như thế của ba quân mạnh mẽ, hừng hực cũng như hổ báo.
+ thứ hai, khí thế của ba quân hừng hực bốc cao như át cả sao Ngưu trên trời.
-> dù hiểu theo cách nào thì NT phóng đại trong câu thơ cũng cụ thể hóa được sức mạnh vật chất, khái quát hóa sức mạnh tinh thần bằng cảm xúc niềm tự hào, niềm tự tôn dân tộc.
=> Nhận xét:
Cơ sở tạo nên sức mạnh là xuất phát từ lòng yêu nước, lòng căm thù giặc và khát chiến đấu bảo vệ đất nước. Câu 1 và câu 2 là quan hệ bổ sung giữa cá nhân với cộng đồng.
* Hào khí Đông A còn được kết tinh trong kỳ vọng lớn lao của tác giả:
Khát vọng của trang nam nhi đời Trần được thể hiện qua cụm từ “nợ công danh”.
Đây là nội dung quen thuộc của văn học trung đại, là khát vọng lập công, lập danh- xuất phát từ ý thức, trách nhiệm vai trò của trang nam nhi trong xã hội.
Nguyễn Công Trứ từng viết:
“Chí làm trai nam bắc tây đông
Cho thỏa sức vẫy vùng bốn biển
Hay
Làm người sống ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông
-> Tác dụng: Khách lệ, cổ vũ nam tử hán cống hiến tài trí xây dựng đất nước, từ bỏ lối sống ích kỷ, tầm thường.
+ Với PNL, chí nam nhi gắn với công cuộc chống ngoại xâm, bảo vệ đất nước.
+ Tác giả ý thức “còn vương nợ” nghĩa là chưa trả hết nợ côNỗi thẹn của tác giả:
+ Thẹn với ai? Thẹn với Vũ Hầu Gia Cát Lượng- một bậc tài trí tuyệt định trong lịch sử Trung Quốc có công giúp Lưu Bị không phục lại nhà Hán.
+ Tại Sao thẹn? Vì ông thấy mình chưa có tài, chưa cống hiến hết mình cho đất nước.
+ Ý nghĩa của nỗi thẹn (Thực chất)
` thứ nhất, là sự khiêm tốn của PNL.
` thứ hai, nỗi thẹn của ông là bài học có ý nghĩa giáo dục với đời sau.
` thứ ba, nỗi thẹn còn cháy lên khát vọng muốn được cống hiện, được phụng dưỡng nhiều hơn nữa.
=> Đây là nỗi thẹn cao cả, làm ngời sáng nhân cách con người PNL. Tác giả ý thức được giá trị của bản thân, sự nghiệp công danh của bản thân thống nhất với sự nghiệp chung lớn lao của dân tộc. Đó là lý tưởng sống cao đẹp mang ý nghĩa tốt. (Chính những con người ấy đã làm nên HKĐA)
* Đặc sắc nghệ thuật:
Thể thơ tứ tuyệt hàm súc.
Ngôn ngữ thơ giàu sức gợi hình.
Hình ảnh thơ kỳ vĩ, có sức khái quát lớn.
Sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật như so sánh, phóng đại, sử dụng điển tích điển cố.
Giọng thơ dứt khoát, mạnh mẽ.
Bạn tham khảo bài làm
Chúc bạn học tốt
 
  • Like
Reactions: Harry Nanmes
Top Bottom