Ngoại ngữ [TA] Học Tiếng Anh qua Bài hát

Status
Không mở trả lời sau này.
K

ken_luckykid

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Học Tiếng Anh qua Bài hát

Someone is watching over me
[YOUTUBE]TwBK4ZkcqxY[/YOUTUBE]
Lời bài hát :
Found myself today
Oh I found myself and ran away

Something pulled me back

The voice of reason I forgot I had

All I know is just you're not here to say

What you always used to say

But it's written in the sky tonight

So I won't give up
No I won't break down

Sooner than it seems life turns around

And I will be strong

Even if it all goes wrong

When I'm standing in the dark I'll still believe

Someone's watching over me

Seen that ray of light
And it's shining on my destiny

Shining all the time

And I wont be afraid

To follow everywhere it's taking me

All I know is yesterday is gone

And right now I belong to this moment to my dreams

So I won't give up
No I won't break down

Sooner than it seems life turns around

And I will be strong

Even if it all goes wrong

When I'm standing in the dark I'll still believe

Someone's watching over me

It doesn't matter what people say
And it doesn't matter how long it takes

Believe in yourself and you'll fly high

And it only matters how true you are

Be true to yourself and follow your heart

Dịch :
Thấy mình ngày hôm nay
Oh, tôi tìm thấy bản thân mình và bỏ chạy
Một cái gì đó kéo tôi trở lại
Tiếng nói của lý do tôi quên tôi đã có
Tất cả những gì tôi biết chỉ là bạn không ở đây để nói
Những gì bạn luôn luôn được sử dụng để nói
Nhưng nó được viết trong đêm nay bầu trời
Vì vậy, tôi sẽ không bỏ cuộc
Không, tôi sẽ không phá vỡ
Sớm hơn có vẻ như cuộc sống quay lại
Và tôi sẽ được mạnh mẽ
Ngay cả khi tất cả đi sai
Khi tôi đang đứng trong bóng tối, tôi vẫn sẽ tin
Ai đó dõi theo tôi
Thấy rằng tia sáng
Và nó chiếu sáng trên số phận của tôi
Nó luôn chiếu sáng
Và tôi sẽ không sợ
Để thực hiện theo khắp mọi nơi nó đưa tôi
Tất cả những gì tôi biết là ngày hôm qua đã biến mất
Và ngay bây giờ tôi đến thời điểm này những giấc mơ của tôi
Vì vậy, tôi sẽ không bỏ cuộc
Không, tôi sẽ không phá vỡ
Sớm hơn có vẻ như cuộc sống quay lại
Và tôi sẽ được mạnh mẽ
Ngay cả khi tất cả đi sai
Khi tôi đang đứng trong bóng tối, tôi vẫn sẽ tin
Ai đó dõi theo tôi
Nó không quan trọng những gì người ta nói
Và nó không quan trọng phải mất bao lâu
Tin vào bản thân và bạn sẽ bay cao
Và nó chỉ có vấn đề đúng như thế nào bạn
Hãy thật với chính mình và làm theo trái tim của bạn
Giải thích:
1. What you always used to say : Cấu trúc :Used to + Verb: Chỉ một thói quen, một hành động thường xuyên xảy ra trong quá khứ nhưng hiện tại không còn diễn ra nữa. Các bạn cần lưu ý sự khác nhau về nghĩa giữa used to, be used to và get used to.
*)be used to+ Ving: quen với việc gì (be accustomed to),
I am used to eating at 7:00 PM
*)get used to+ Ving: trở nên quen với việc gì (become accustomed to)
We got used to cooking our own food when we had to live alone.

2.So I won't give up : Cụm động từ “ give up” : đầu hàng, từ bỏ, ex: Never give up your dream
3.No I won't break down : cụm động từ break down có nhiều nghĩa dùng trong các trường hợp khác nhau. Trong câu hát trên nó mang nghĩa : suy nhược, kiệt sức( sức khỏe hoặc tinh thần). Nghĩa thứ 2 dùng cho xe cộ : ngừng hoạt động, ex: My car is broken down, so I came by taxi (Ô tô của tôi không chạy, nên tôi phải đi taxi). Nghĩa thứ 3 : vỡ nợ, phá sản : Many companies have broken down because of the recent crisis ( Nhiều công ty phá sản vì cuộc khủng hoảng gần đây)
4.Someone's watching over me: Cụm động từ watch over : dõi theo, trông nom, canh gác
5.And it doesn't matter how long it takes: matter (n) : vấn đề, ex : a matter of life and death
một vấn đề sống còn, a matter of opinion : vấn đề gây tranh cãi / matter(v) : có ý nghĩa, quan trọng. Cấu trúc câu hỏi how long…take : mất bao lâu : how long + trợ động từ + S+ take ?. Nhưng vì ở đây câu hỏi đã được chuyển về dạng câu trần thuật nên các bạn thấy cấu trúc câu là how long + S + take ( chia theo ngôi, thì )

6.Believe in yourself and you'll fly high: Các bạn cùng ôn lại đại từ phản thân : Myself (chính tôi) Yourself (chính anh/chị), Himself (chính nó/anh ấy), Herself (chính cô ấy), Itself (chính nó), Ourselves (chính chúng tôi/chúng ta), Yourselves (chính các anh/các chị), Themselves (chính họ/chúng nó)... Đại từ phản thân giữ vai trò bổ ngữ của một động từ, khi chủ ngữ chịu ảnh hưởng của hành động do chính mình thực hiện. Ví dụ : Peter killed himself( Peter tự sát), Make yourself at home(bạn cứ tự nhiên như ở nhà). Nó cũng theo sau một giới từ: My mother talks to herself (Mẹ tôi tự nói với chính mình). Một vài động từ đòi hỏi phải có đại từ phản thân kèm theo: enjoy, pride : Jack prides himself on his work(Jack tự hào về công việc của mình). Nó cũng dùng để nhấn mạnh một danh từ hoặc một đại từ : I want to see the director himself (Tôi muốn gặp đích thân giám đốc).

 
Last edited by a moderator:
K

ken_luckykid

Queen of my heart
[YOUTUBE]6c64kUiqknY[/YOUTUBE]
Lời bài hát :

So here we stand in our secret place

Where the sound of the crowd is so far away

You take my hand and it feels like home

We both understand it's where we belong


So how do I say

Do I say goodbye

We both have our dreams

We both wanna fly

So let's take tonight to carry us through

The lonely times


I'll always look back as I walk away

This memory will last for eternity

And all of our tears will be lost in the rain

When I find my way back to your arms again

But until that day you know you are the queen of my heart


So let's take tonight and never let go

While dancing we'll kiss like there's no tomorrow

As the stars sparkle down like a diamond ring

I'll treasure this moment till we meet again


But no matter how far (no matter how far)

Or where you may be (where you may be)

I just close my eyes (just close my eyes)

And you're in my dreams

And there you will be

Until we meet


I'll always look back as I walk away

This memory will last for eternity

And all of our tears will be lost in the rain

When I find my way back to your arms again

But until that day you know you are the queen of my heart


You're the queen of my heart (queen of my heart)

No matter how many years it takes (queen of my heart)

I'll do it all to you

Oh yes you areThe queen of my heart


Giải thích:
1.So here we stand in our secret place:
loa.gif
“Here”(adv) : ở đây”. Trong câu hát trên nó được đảo lên trước nhằm nhấn mạnh về nơi chốn và câu hát nghe mượt mà hơn. Câu thông thường là :So we stand here in our secret place. Trước trạng từ chỉ nơi chốn here, there thường không đi với giới từ. Các bạn cần phân biệt nó với các cụm từ:” Here we are “ và “ Here we go”. Here we go=nào bắt đầu. Chúng ta dùng "Here we go" khi bắt đầu một chuyện hay di chuyển về một phía nào. Thứ 2, nó cũng dùng khi đưa gì cho ai: thưa ông/bà, món đồ của ông/bà đây ( thường dùng trong các cửa hang hoặc nơi giao dịch khi nhân viên đưa đồ cho khách hàng , ex: Người phát ngân viên đưa tiền lương cho nhân viên và nói "Here we go!" (Tiền của ông đây!). Còn cụm từ “Here we are” (=Tới nơi rồi.) ex: Oh, after 3 hours driving , here we are ( sau 3 giờ lái xe, chúng ta đã tới nơi rồi) . Từ here cũng có thể được thay thế bởi “ there” và động từ to be được biến đổi để phù hợp với chủ ngữ, ex: we've been waiting for Linda. There she is ( Chúng ta đã đợi Linda lâu lắm rồi. Cuối cùng cô ấy cũng tới)

2. This memory will last for eternity :
loa.gif
Từ eternity(n): sự vĩnh hằng, vĩnh cửu. Tính từ là : eternal và trạng từ là eternally. Cụm động từ last for: kéo dài trong bao lâu

3. We both understand it's where we belong:
loa.gif
Đại từ quan hệ “where” dùng để thay thế cho nơi chốn: The movie theater is the place where we can see the films. Đại từ quan hệ where không làm chủ ngữ trong mệnh đề. Do đó nếu như mệnh đề sau where không có chủ từ thì không được sử dụng đại từ quan hệ where

4. No matter how many years it takes:
loa.gif
Các bạn cùng ôn lại cấu trúc No matter. Cụm từ No matter có nghĩa là cho dù, dù.
No matter+ who/ what/ when/ where/ why/ how (adj.adv) +S +V
Mệnh đề bắt đầu = no matter thường được đặt trước mệnh đề chính: No matter who you are, I still love you.

Ngoài ra :
no matter who= whoever
no matter what=whatever
 
  • Like
Reactions: Lê Thanh Na
K

ken_luckykid

I love you this big

[YOUTUBE]ZVq8nEHCKd4[/YOUTUBE]


Lời bài hát :
I know I'm still young
But, I know how I feel

I might not have too much experience

But, I know when love is real


By the way my heart starts pounding

When I look into your eyes

I might look a little silly

Standing with my arms stretched open wide


I love you this big

Eyes have never seen... this big

No-one's ever dreamed... this big

And I'll spend the rest of my life

Explaining what words cannot describe but, I'll try

I love you this big


I'll love you to the moon and back

I'll love you all the time

Deeper than the ocean

And higher than the pines


Cause girl, you do something to me

Deep down in my heart

I know I look a little crazy

Standing with my arms stretched all apart


I love you this big

Eyes have never seen... this big

No-one's ever dreamed... this big

And I'll spend the rest of my life

Explaining what words cannot describe but, I'll try

I love you this big


So much bigger than I ever dreamed my heart ever would

I love you this big

And I'd write your name in stars across the sky

If I could, I would





Giải thích:
1. By the way my heart starts pounding : Cấu trúc by the way: nhân tiện. Ngoài ra còn có những cấu trúc khác đi với từ " way " : In the way : theo cách…/ to be in someone’s way : làm trở ngại, gây khó khăn cho ai / on the way: dọc đường / to be on one's way to : trên đường đi tới. Các bạn lưu ý cấu trúc start + V-ing: bắt đầu làm gì. Từ pound(v): đập thình thịch ( trái tim)
2.And I'll spend the rest of my life explaining what words cannot describe but, I'll try: Trong câu hát trên các bạn lưu ý 2 cấu trúc sau đây. Thứ 1 : cấu trúc spend time doing sth : dành thời gian làm việc gì. Do đó explain -- explaining. Thứ 2 : cấu trúc của câu hỏi với từ để hỏi " what" được chuyển thành câu trần thuật. Do đó trật tự các từ trong câu sẽ ở dạng câu trần thuật, không phải ở dạng câu hỏi thông thường : what + can+ S + V( nguyên thể) + O ? -- what + S + can + V nguyên thể. Các bạn cũng cần lưu ý từ can khi thêm phủ định có dạng : cannot/ can't.
3.So much bigger than I ever dreamed my heart ever would: Các bạn lưu ý dạng so sánh hơn với tính từ ngắn. Tính từ ngắn (short adjectives) là tính từ một vần (syllable) và những tính từ hai vần nhưng tận cùng bằng phụ âm + Y. 1. Tính từ tận cùng bằng phụ âm + Y: Chuyển Y thành I trước khi thêm ER: happy - happier
Tính từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm: Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ER: thin - thinner
So sánh hơn có thể được nhấn mạnh thêm bằng cách thêm"much/far/a lot" hoặc giảm nhẹ bằng cách thêm "a bit/a little/slightly" trước hình thức so sánh, ex: A water melon is much sweeter than a a melon ( Quả dưa hấu ngọt hơn quả chanh rất nhiều).

4.I might look a little silly: Các bạn cùng ôn lại về cách dùng của động từ khuyết thiếu might động từ khuyết thiếu might là dạng quá khứ của động từ khuyết thiếu may : diễn tả sự xin phép, cho phép , ex: She asked if she might go to the party
Trong hiện tại, MIGHT còn được dùng để diễn tả khả năng một hành động sự việc có thể xảy ra hay không, mức độ chắc chắn yếu hơn MAY.
MIGHT dùng thay cho một mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ , ex: Try as he might, he could not pass the examination. (Though he tried hard...).
Các bạn cũng cần lưu ý tới cách dùng của a little. A LITTLE + uncountable noun : một ít, một chút, đủ để dùng, ex : I have a little money, enough to buy a ticket. Nó hoàn toàn khác với “LITTLE+ uncountable noun” : rất ít, hầu như không, ex: I have little money, not enough to buy groceries. Tương tự như thế ta có cách dùng với a few và few. Tuy nhiên a few và few lại dùng cho danh từ đếm được( countable noun) ex : She has a few books, enough to read ( cô ấy có một vài quyển sách, đủ để đọc)/ She has few books, not enough for references. ( cô ấy chỉ có rất ít sách, không đủ để làm tài liệu tham khảo)
 
K

ken_luckykid

Stand By Me

[YOUTUBE]40H9mpkkaz0[/YOUTUBE]

Lời bài hát :
Nothing's impossible
Nothing's unreachable

When I am weary

You make me stronger

This love is beautiful

So unforgettable

I feel no winter cold

When we're together

When we're together


Will you stand by me?

Hold on and never let me go

Will you stand by me?

With you I know I belong

When the story gets told


When day turns into night

I look into your eyes

I see my future now

All the world and its wonder


This love won’t fade away

And through the hardest days

I'll never question us

You are the reason, my only reason


Will you stand by me?

Hold on and never let me go

Will you stand by me?

With you I know I belong

When the story gets told

I am blessed to find what I need

In a world loosing hope, you're my only belief

You make things right

Every time after time


Will you stand by me?

Hold on and never let me go

Will you stand by me?

Will I be a part of your life?

When the story gets told

Oh, my darling

See I want you by my side

See I need you here with me

Stand by me


Dịch :



Không có gì không thể
không thể truy cập được Không có gì
Khi tôi mệt mỏi
Bạn làm cho tôi mạnh mẽ hơn
Tình yêu này là đẹp
Vì vậy, không thể nào quên,
tôi cảm thấy không có mùa đông lạnh
Khi chúng ta bên nhau
Khi chúng ta bên nhau,

bạn sẽ đứng
Giữ trên và không bao giờ cho tôi đi
đứng ?
Với bạn, tôi biết tôi thuộc về
Khi câu chuyện được nói

Khi ngày biến thành đêm
tôi nhìn vào đôi mắt của bạn
tôi nhìn thấy tương lai của mình tại
thế giới và sự kỳ diệu của nó

, tình yêu này sẽ không phai đi
qua những ngày khó khăn nhất
, sẽ chẳng hề câu hỏi chúng tôi
là lý do, lý do duy nhất của tôi,

bạn sẽ đứng tôi
Giữ trên và không bao giờ cho tôi đi
bạn sẽ đứng tôi
Với bạn, tôi biết tôi thuộc về
Khi câu chuyện được nói với
tôi may mắn tìm thấy những gì tôi cần
Trong một thế giới mất niềm hy vọng, bạn niềm tin duy nhất của tôi
Bạn làm những điều đúng
Mỗi lần sau một thời gian,

bạn sẽ đứng của tôi?
Giữ và không bao giờ cho tôi đi
bạn sẽ đứng của tôi
Tôi có một phần của cuộc sống của bạn?
Khi câu chuyện được nói với
Oh, em yêu
tôi muốn bạn ở bên cạnh tôi
tôi cần bạn ở đây với tôi
Hãy ở bên tôi



Giải thích:

1.Nothing's impossible :Trước tiên, ta xem xét về cách biến đổi từ loại. Trong tiếng anh, trước một số tính từ ta sử dụng tiền tố- tiếp đầu ngữ (im, il, ir, in, un) để tạo nên nghĩa ngược lại với nghĩa gốc, ví dụ từ possible ( có thể)- impossible( không thể). Tuy nhiên với mỗi từ lại có sự biến đổi khác nhau, có một số quy tắc với những từ này, IL- chỉ đi với tính từ bắt đầu bằng L : illiterate (mù chữ, không biết chữ), illogical (phi lý)/ IM- thường đi với tính từ bắt đầu bằng M hay P: immature (non nớt), impatient (không kiên nhẫn)/ IR- thường đi với tính từ bắt đầu bằng R : irresponsible (vô trách nhiệm) / IN- thường đi với tính từ bắt đầu bằng A hoặc C, D hoặc S: incorrect(không đúng) inaccurate (không chính xác). Tuy nhiên, quy tắc này không phải lúc nào cũng đúng, ví dụ ta không thêm tiền tố ir mà lại thêm tiền tố un vào từ reachable : unreachable ( không thể với tới). Do đó bạn cần ghi nhớ cách thêm của những từ khi bắt gặp nó. Trong câu hát trên ta cũng thấy cách nói phủ định của phủ định : 2 từ phủ định : nothing và impossible. Đây là cách nói nhấn mạnh thêm cho lời văn. Ý nghĩa của nó tương đương với câu sau : Everything is possible.
2.When I am weary : Từ weary (adj) : mệt, kiệt sức – I’m weary in body and mind ( Tôi mệt mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần). Khi weary + of : mang nghĩa không còn hứng thú với chuyện gì: I am weary of hearing about your problems (tôi chán nghe những vấn đề của anh rồi).
3.I feel no winter cold : Thông thường tính từ sẽ đứng trước danh từ, tuy nhiên trong câu hát trên các bạn lại thấy tính từ cold đứng sau danh từ no winter. Sau các từ có tiền tố some-, any- và no-(somebody, anything, nothing … ) tính từ sẽ được đặt phía sau. Ví dụ : I couldn't find anything interesting on the television. Trong câu hát trên bởi có từ no winter nên tính từ cold sẽ được đặt phía sau.
4.When the story gets told : Ở trong câu hát trên từ gets được dùng thay thế cho động từ to be” is” . Do đó ta cần dịch nó với nghĩa bị động( told là PP của từ tell): Khi câu chuyện được kể lại
5.I am blessed to find what I need : Chúng ta có cấu trúc to be + blessed+ with sth/ to do sth : làm cho hạnh phúc may mắn với điều gì , ta có ví dụ : to be blessed with good health (được may mắn là có sức khoẻ tốt) .
6.Will I be a part of your life : Trong cả bài hát , chúng ta thấy sự xuất hiện của thì tương lai đơn. Các bạn lưu ý cách chia động từ thì tương lại đơn , động từ sau will/ shall giữ nguyên. : S+ Will/ Shall + V nguyên thể; và trong câu nghi vấn đảo “Will/ shall” lên đầu câu : Will/shall + S+ V nguyên thể ?. Do đó trong câu hát trên ta thấy động từ nguyên thể của to be là “ be” đứng sau chủ ngữ I.
 
K

ken_luckykid

I love you this big

[YOUTUBE]ZVq8nEHCKd4 [/YOUTUBE]

Lời bài hát :
I know I'm still young
But, I know how I feel
I might not have too much experience
But, I know when love is real

By the way my heart starts pounding
When I look into your eyes
I might look a little silly
Standing with my arms stretched open wide

I love you this big
Eyes have never seen... this big
No-one's ever dreamed... this big
And I'll spend the rest of my life
Explaining what words cannot describe but, I'll try
I love you this big

I'll love you to the moon and back
I'll love you all the time
Deeper than the ocean
And higher than the pines

Cause girl, you do something to me
Deep down in my heart
I know I look a little crazy
Standing with my arms stretched all apart

I love you this big
Eyes have never seen... this big
No-one's ever dreamed... this big
And I'll spend the rest of my life
Explaining what words cannot describe but, I'll try
I love you this big

So much bigger than I ever dreamed my heart ever would
I love you this big
And I'd write your name in stars across the sky
If I could, I would

Giải thích:

1. By the way my heart starts pounding : Cấu trúc by the way: nhân tiện. Ngoài ra còn có những cấu trúc khác đi với từ " way " : In the way : theo cách…/ to be in someone’s way : làm trở ngại, gây khó khăn cho ai / on the way: dọc đường / to be on one's way to : trên đường đi tới. Các bạn lưu ý cấu trúc start + V-ing: bắt đầu làm gì. Từ pound(v): đập thình thịch ( trái tim)

2.And I'll spend the rest of my life explaining what words cannot describe but, I'll try: Trong câu hát trên các bạn lưu ý 2 cấu trúc sau đây. Thứ 1 : cấu trúc spend time doing sth : dành thời gian làm việc gì. Do đó explain -- explaining. Thứ 2 : cấu trúc của câu hỏi với từ để hỏi " what" được chuyển thành câu trần thuật. Do đó trật tự các từ trong câu sẽ ở dạng câu trần thuật, không phải ở dạng câu hỏi thông thường : what + can+ S + V( nguyên thể) + O ? -- what + S + can + V nguyên thể. Các bạn cũng cần lưu ý từ can khi thêm phủ định có dạng : cannot/ can't.

3.So much bigger than I ever dreamed my heart ever would: Các bạn lưu ý dạng so sánh hơn với tính từ ngắn. Tính từ ngắn (short adjectives) là tính từ một vần (syllable) và những tính từ hai vần nhưng tận cùng bằng phụ âm + Y. 1. Tính từ tận cùng bằng phụ âm + Y: Chuyển Y thành I trước khi thêm ER: happy - happier
Tính từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm: Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ER: thin - thinner
So sánh hơn có thể được nhấn mạnh thêm bằng cách thêm"much/far/a lot" hoặc giảm nhẹ bằng cách thêm "a bit/a little/slightly" trước hình thức so sánh, ex: A water melon is much sweeter than a a melon ( Quả dưa hấu ngọt hơn quả chanh rất nhiều).

4.I might look a little silly: Các bạn cùng ôn lại về cách dùng của động từ khuyết thiếu might động từ khuyết thiếu might là dạng quá khứ của động từ khuyết thiếu may : diễn tả sự xin phép, cho phép , ex: She asked if she might go to the party
Trong hiện tại, MIGHT còn được dùng để diễn tả khả năng một hành động sự việc có thể xảy ra hay không, mức độ chắc chắn yếu hơn MAY.
MIGHT dùng thay cho một mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ , ex: Try as he might, he could not pass the examination. (Though he tried hard...).
Các bạn cũng cần lưu ý tới cách dùng của a little. A LITTLE + uncountable noun : một ít, một chút, đủ để dùng, ex : I have a little money, enough to buy a ticket. Nó hoàn toàn khác với “LITTLE+ uncountable noun” : rất ít, hầu như không, ex: I have little money, not enough to buy groceries. Tương tự như thế ta có cách dùng với a few và few. Tuy nhiên a few và few lại dùng cho danh từ đếm được( countable noun) ex : She has a few books, enough to read ( cô ấy có một vài quyển sách, đủ để đọc)/ She has few books, not enough for references. ( cô ấy chỉ có rất ít sách, không đủ để làm tài liệu tham khảo)
 
  • Like
Reactions: Lê Thanh Na
K

ken_luckykid

What are words

[YOUTUBE]nQY4dIxY1H4[/YOUTUBE]

Lời bài hát :


Anywhere you are, I am near
Anywhere you go, I'll be there
Anytime you whisper my name, you'll see
Every single promise I keep
‘Cuz what kind of guy would I be
If I were to leave when you need me most

What are words
If you really don't mean them when you say them
What are words
If they're only for good times then they don't
When it's love
Yeah, you say them out loud
Those words, they never go away
They live on, even when we're gone
And I know an angel was sent just for me
And I know I'm meant to be where I am
And I'm gonna be
Standing right beside her tonight

And I'm gonna be by your side
I won’t never leave when she needs me most

What are words
If you really don't mean them when you say them
What are words
If they're only for good times then they don't
When it's love
Yeah, you say them out loud
Those words, they never go away
They live on, even when we're gone
Anywhere you are, I am near
Anywhere you go, I'll be there
And I'm gonna be here forever more
Every single promise I keep
Cuz what kind of guy would I be
If I were to leave when you need me most

I'm forever keeping my angel close


Giải thích:

“What are words” trở thành một bản “tears-jerker” (lấy nước mắt) hàng đầu trên youtube. Tất cả đều xuất phát từ tình yêu chân thành và sự hi sinh của Christ. Hơn 14 triệu lượt xem và một quỹ được thành lập để hỗ trợ Juliana bình phục. Bản nhạc chạm đến cảm xúc người nghe bằng giai điệu nhẹ nhàng, với những ca từ giản dị mà xúc động, nhất là với những ai đã biết đến câu chuyện của Chris. “Anh sẽ là loại đàn ông gì, nếu anh bỏ em khi em cần anh nhất?” và “Những lời nói có ý nghĩa gì, nếu chúng chỉ dành cho những thời khắc đẹp đẽ?”.
Christ đã trả lời cho câu hỏi: “Liệu tình yêu thực sự có còn tồn tại ở thế kỉ 21?”

1. Yeah, you say them out loud: cấu trúc say sth out loud : cấu trúc "say sth out loud" hãy nói ra, nói to để người khác có thể nghe thấy

2.‘Cuz what kind of guy would I be, if I were to leave when you need me most : Các bạn lưu ý từ ‘ Cuz là viết tắt của Because . Trong câu hát trên các bạn cũng ôn lại câu điều kiện loại 2. Câu điều kiện loại 2 dùng để đặt ra một điều kiện không có thật trong hiện tại và đương nhiên, kết quả xảy ra theo một điều kiện không có thật cũng chỉ là một kết quả tưởng tượng. Ta có cấu trúc khái quát : if + Simple Past, I + would/could + Infinitive. ở câu điều kiện loại 2, mệnh đề IF dùng thì quá khứ đơn, mệnh đề chính dùng động từ khiếm khuyết WOULD hoặc COULD
Lưu ý:
+ Ở mệnh đề IF, nếu động từ là TO BE thì ta dùng WERE cho tất cả các chủ ngữ.
+ WOULD = sẽ (dạng quá khứ của WILL)
+ COULD = có thể (dạng quá khứ của CAN)

• Các bạn sẽ thấy trong câu hát ở mệnh đề If của câu điều kiện loại 2 có cấu trúc to be + to do ( I were to leave). Cấu trúc “ to be + to do ” dùng diễn tả:
+ Diễn tả mệnh lệnh, phải làm gì : You are to be back before five o'clock. (Bạn phải về trước 5 giờ.)
+Diễn tả một mục đích, ý đồ : A pen is to write with. (bút là để viết)
+ Diễn tả giả sử ( dùng với if câu đk loại 2) : If you were to become rich, what would you do?
+ Diễn tả một trách nhiệm, nhiệm vụ : He is to design a new machine.( Anh ấy có trách nhiệm thiết kế ra một chiếc máy mới)

3. They live on, even when we're gone: Cấu trúc live on trong câu hát trên mang nghĩa tiếp tục tồn tại, tiếp tục sống. Ngoài ra live on sth/sb: sống bám vào ai, sống dựa vào cái gì. Các bạn cũng lưu ý :” we’re gone” ở đây không phải là dạng bị động của động từ go chia ở thì hiện tại đơn nhé. “gone” ở đây là một tính từ mang nghĩa đã qua, đã trôi qua. Do đó nó đứng sau động từ to be : are.
 
K

ken_luckykid

Stronger
[YOUTUBE]Xn676-fLq7I[/YOUTUBE]

Lời bài hát :

You know the bed feels warmer
Sleeping here alone
You know I dream in color
And do the things I want
You think you got the best of me
Think you had the last laugh
Bet you think that everything good is gone
Think you left me broken down
Think that I'd come running back
Baby you don't know me, 'cause you're dead wrong

(What doesn't kill you makes you stronger
Stand a little taller
Doesn't mean I'm lonely when I'm alone
What doesn't kill you makes you fighter
Footsteps even lighter
Doesn't mean I'm over cause you're gone
What doesn't kill you makes you stronger, stronger
Just me, myself and I
What doesn't kill you makes you stronger
Stand a little taller
Doesn't mean I'm lonely when I'm alone) [Chorus]*

You heard that I was starting over with someone new
They told you I was moving on over you
You didn't think that I'd come back
I'd come back swinging
You tried to break me, but you see

[Chorus]*

Thanks to you I got a new thing started
Thanks to you I'm not the broken hearted
Thanks to you I'm finally thinking 'bout me
You know in the end the day to left was just my beginning
In the end...

[Chorus]*


Giải thích:

1. Bet you think that everything good is gone, think you left me broken down, think that I'd come running back:

To be gone: biến mất, đi xa, chết, lụi tàn.

Left: Là dạng quá khứ của động từ 'leave'. Leave: ở đây là ngoại động từ: Để lại, bỏ lại. Break down: Làm vỡ nát, sụp đổ. Leave someone broken down: Làm ai đó đau khổ, tan nát, suy sụp.

2. Baby you don't know me, cause you're dead wrong:

Dead: (adj): Hoàn toàn. Dead wrong: Hoàn toàn sai.

'Cause: Là dạng tiếng lóng của 'because'- bởi vì

3. You heard that I was starting over with someone new.

Ở đây có sử dụng câu gián tiếp. Nếu mệnh dùng câu trực tiếp câu sẽ được nói : You heard 'She is starting over with someone new' (Anh nghe người ta nói: 'Cô ấy đang bắt đầu lại với một người mới'). Câu gián tiếp thì sẽ bị lùi về một thì. Ở đây thì hiện tại tiếp diễn (is starting) về quá khứ tiếp diễn (was starting). Và ngôi, trạng ngữ sẽ được thay thế sao cho hợp lý.

Start over: bắt đầu lại
 
K

ken_luckykid

What Makes You Beautiful!
[YOUTUBE]QJO3ROT-A4E[/YOUTUBE]

Lời bài hát :

You're insecure, don't know what for
You're turning heads when you walk through the door
Don't need make-up, to cover up
Being the way that you are is enough
Everyone else in the room can see it
Everyone else but you
[Chorus]
Baby you light up my world like nobody else
The way that you flip your hair gets me overwhelmed
But when you smile at the ground it ain't hard to tell
You don't know, Oh oh
You don't know you're beautiful
If only you saw what I can see
You'd understand why I want you so desperately
Right now I'm looking at you and I can't believe
You don't know, Oh oh
You don't know you're beautiful, Oh oh,
That's what makes you beautiful

So c-come on
You got it wrong
To prove I'm right
I put it in a song
I don't know why
You're being shy
And turn away when I look into your eye eye eyes
Everyone else in the room can see it
Everyone else but you

[Chorus]
Na na na na na na na na na na
Na na na na na na

Baby you light up my world like nobody else
The way that you flip your hair gets me overwhelmed
But when you smile at the ground it ain't hard to tell
You don't know, oh oh
You don't know you're beautiful
[Chorus]

Explanation:

1. If only you saw what I can see, you'd understand why I want you so desperately:

Cấu trúc If only: giá mà, ước gì. = Wish: Dùng trong câu cầu ước, không có thật. Chúng ta thường lùi một thì trong câu loại này. Trong mệnh đề thứ nhất, ước ở hiện tại ta chuyển về quá khứ, 'see' -> saw. Vế sau ở tương lai, 'will' -> would.

Những mệnh đề bắt đầu với những từ như: what, how, where, who, when, why, ...ngoài đóng chức năng là các từ để hỏi, đại từ quan hệ...còn được dùng trong mệnh đề danh ngữ (S1 + V1 + what/where/when/how/… S2 + V2). Ở đây mệnh đề 'what I see' đóng chức năng làm tân ngữ đứng sau động từ 'saw'

Desperately: mạnh mẽ, táo tợn

=> Giá mà em có thể thấy được điều anh đang thấy thì em sẽ hiểu tại sao anh lại ao ước có được em dữ dội đến vậy.

2. That's what makes you beautiful:

Tương tự ở đây 'what makes you beatiful' là mệnh đề danh ngữ đóng vai trò bổ ngữ

Ở đây ta có cấu trúc: Make sb + adj: Làm cho ai đó trở nên như thế nào

=> Đó chính là điều làm cho em trở nên xinh đẹp.

3. Baby you light up my world like nobody else:

Light up: thắp sáng

Like (liên từ): như thể, theo kiểu.

Nobody: Không ai, không có ai. Else: khác. -> nobody else: không có ai khác nữa.

=>Em yêu, em đã thắp sáng thế giới của anh mà không phải ai khác.
 
K

ken_luckykid

Safe and Sound

[YOUTUBE]RzhAS_GnJIc[/YOUTUBE]

Lời bài hát :

I remember tears streaming down your face
When I said, "I'll never let you go"
When all those shadows almost killed your light
I remember you said, "Don't leave me here alone"
But all that's dead and gone and passed tonight

Just close your eyes
The sun is going down
You'll be alright
No one can hurt you now
Come morning light
You and I'll be safe and sound

Don't you dare look out your window darling
Everything's on fire
The war outside our door keeps raging on
Hold on to this lullaby
Even when the music's gone

Just close your eyes
The sun is going down
You'll be alright
No one can hurt you now
Come morning light
You and I'll be safe and sound

Oooh, Oooh, Oooh, Oooh
La La (La La)
La La (La La)
Oooh, Oooh, Oooh, Oooh
La La (La La)

Just close your eyes
You'll be alright
Come morning light,
You and I'll be safe and sound...

Giải thích:

1. I remember tears streaming down your face when I said, "I'll never let you go":

Ở đây ta có dạng phân từ hiện tại V-ing "streaming ", để rút gọn cho mệnh đề quan hệ. Đầy đủ sẽ là "I remember tears which were streaming down your face... "

Stream down: Chảy xuống, tuôn chảy.

Câu trong ngoặc là câu người nói trích nguyên lời của một người khác, ta để trong ngoặc kép.

2.You and I'll be safe and sound :

Safe: an toàn. Sound: ngoài nghĩa là âm thanh như chúng ta thường gặp thì ở đây sound có nghĩa là 'khỏe mạnh'. Cả cụm từ Safe and sound có nghĩa là bình an vô sự.

3.Don't you dare look out your window darling everything's on fire :

Fire: ở đây là danh từ, đám cháy. To be on fire: = fire (v): bốc cháy, cháy

4.The war outside our door keeps raging on:

Keep + V-ing: tiếp tục, không ngừng. Rage: Nổi lên, nổi sóng.
 
K

ken_luckykid

Call Me Maybe

[YOUTUBE]p0NmOzzC9jc[/YOUTUBE]

Lời bài hát
:


I threw a wish in the well
Don’t ask me I’ll never tell
I looked to you as it fell
And now you’re in my way
I’d trade my soul for a wish
Pennies and dimes for a kiss
I wasn’t looking for this
But now you’re in my way

Your stare was holding
Ripped jeans, skin was showing
Hot night, wind was blowing
Where you think you’re going baby?

Hey, I just met you and this is crazy
But here’s my number, so call me maybe
It’s hard to look right at you baby
But here’s my number, so call me maybe
Hey I just met you and this is crazy
But here’s my number, so call me maybe
And all the other boys try to chase me
But here’s my number, so call me maybe

You took your time with the call
I took no time with the fall
You gave me nothing at all
But still you’re in my way
I beg and borrow and steal
At first sight and it’s real
I didn’t know I would feel it
But it’s in my way

Before you came into my life
I missed you so bad
Before you came into my life
I missed you so bad
And you should know that
I missed you so so bad

Giải thích:

1. I threw a wish in the well : Các bạn cùng học cách sử dụng của từ well . Từ well (adv) thường đứng sau động từ thường để bổ nghĩa cho động từ đó: tốt, giỏi, hay, ex: She works well : Cô ấy làm việc rất tốt. Khi “well” đứng sau động từ to be khi nói về sức khỏe , ex: I’m very well : Tôi rất khỏe/ He is getting well : Anh ấy đang dần dần khỏe lại. Ngoài ra well(n) : điều tốt lành , ex : wish someone well - chúc ai gặp điều tốt lành /cái giếng( nước, dầu…)ex: sink a well - đào giếng

2. I looked to you as it fell: Cụm động từ look to mang những nghĩa sau: mong đợi, đợi chờ (ở ai); tin vào, trông cậy vào, chắc vào (ai) :to look to someone for something (trông cậy vào ai về một cái gì )/ Quan tâm chu đáo đến điều gì : every parent must look to the study of their children( Bố mẹ nào cũng quan tâm đến việc học hành của con cái). Tuy nhiên các bạn lưu ý trong câu hát trên look to không phải là một cụm động từ. Từ look (v) : nhìn, và từ to ( prep): chỉ hướng nhìn của cô gái vào chàng trai.

3. Pennies and dimes for a kiss: Penny (n) : đồng xu = 1/100 USD , Dime : hào= 1/10USD. Ngoài ra các bạn có thể sử dụng từ dime với nghĩa để chỉ những thứ rẻ tiền: a dime novel - tiểu thuyết rẻ tiền

4. It’s hard to look right at you baby: Các bạn cùng ôn lại cách dùng cấu trúc chủ ngữ giả : It + to be + adj + to do sth : Thật …để làm gì . Các bạn cũng cần lưu ý từ right được đặt giữa cụm động từ look at để chỉ hướng nhìn của cô gái. Right ở đây là trạng từ mang nghĩa : thẳng, ngay, chính.

5. And all the other boys try to chase me : Các bạn cùng ôn lại cấu trúc với động từ try . Try + to do sth: Cố gắng làm gì / try doing sth : thử làm gì. Động từ chase : đuổi, theo đuổi, xua đuổi : chase all fears xua đuổi hết mọi sợ hãi
 
K

ken_luckykid

Why not me

[YOUTUBE]EUjoLCkJMGw[/YOUTUBE]

Lời bài hát:

Escaping nights without you with shadows on the wall
My mind is running wild, trying hard not to fall
You told me that you love me but say I’m just a friend
My heart is broken up into pieces

Cos I know I’ll never free my soul
It’s trapped between true love and being alone
When my eyes are closed the greatest story told
I woke and my dreams are shattered here on the floor

Why oh why tell me why not me
Why oh why we were meant to be
Baby I know I could be all you need
Why oh why oh why

I wanna love you
If you only knew how much I love you
So why not me ?

The day after tomorrow I’ll still be around
To catch you when you fall and ever let you down
You say that we’re forever our love will never end
I’ve tried to come up but it’s drowning me to know
you’ll never feel my soul
It’s trapped between true love and being alone
When my eyes are closed the greatest story told
I woke and my dreams are shattered here on the floor

Why oh why tell me why not me
Why oh why we were meant to be
Baby I know I could be all you need
Why oh why oh why


I wanna love you
If you only knew how much I love you
So why not me ?

You won’t ever know
How far we can go
You won’t ever know
How far we can go (go)

Why oh why tell me why not me
Why oh why we were meant to be
Baby I know I could be all you need
Why oh why oh why

I wanna love you
If you only knew how much I love you
So why not me ?

Lời dịch :

Thoát khỏi đêm dài không em, với bóng đêm
bao phủ trên bức tường
Tâm trí anh đang phải trốn chạy, cố gắng để
không gục ngã
Em đã nói với anh rằng em yêu anh nhưng
anh chỉ là một người bạn
Trái tim anh dường như vỡ vụn
Bởi vì anh biết anh sẽ không thể tự giải thoát
tâm hồn mình
Nó bị mắc kẹt giữa tình yêu nồng cháy và
cảm giác cô đơn
Khi khép hàng mi lại thì câu chuyện tình yêu
tuyệt vời lại hiện ra
Anh tỉnh giấc và giấc mơ của anh vỡ tan
Ôi tại sao, hãy nói cho anh, tại sao không
phải là anh
Tại sao, ôi tại sao chúng ta đã từng thuộc về
nhau
Em yêu, anh biết anh có thể làm tất cả những
gì em muốn
Vậy thì tại sao, tại sao, tại sao?
Anh muốn mãi yêu em
Giá như em biết anh yêu em biết nhường nào
Vậy tại sao không phải là anh
Ngày qua ngày, anh vẫn luôn ở bên em
Để nâng bước khi em gục ngã, và sẽ không
bao giờ để em buồn phiền
Em nói rằng ta sẽ mãi bên nhau, tình yêu ta là
bất tận
Anh đã cố gắng thật nhiều nhưng rồi thất
vọng khi biết
Em sẽ chẳng bao giờ hiểu cho lòng anh
Nó bị mắc kẹt giữa tình yêu nồng cháy và
cảm giác cô đơn
Khi khép hàng mi lại thì câu chuyện tình yêu
tuyệt vời lại hiện ra
Anh tỉnh giấc và giấc mơ đó tan biến
Ôi tại sao, hãy nói cho anh, tại sao không
phải là anh
Tại sao, ôi tại sao chúng ta đã từng thuộc về
nhau
Em yêu, anh biết anh có thể làm tất cả những
gì em muốn
Vậy thì tại sao, tại sao, tại sao?
Anh muốn mãi yêu em
Giá như em biết anh yêu em biết nhường nào
Vậy tại sao không phải là anh ?
Em sẽ không bao giờ biết được
Chúng ta có thể tiến xa chừng nào
Em sẽ không bao giờ hay
Chúng ta có thể tiến xa biết bao

Giải thích:


1.My mind is running wild, trying hard not to fall: : Chúng ta thường gặp từ wild(adj) mang nghĩa hoang dã, hoang vu. Tuy nhiên trong câu hát trên wild là một trạng từ bởi nó đứng sau động từ thường run và mang nghĩa vu vơ, lung tung. Cụm từ “ My mind is running wild” ở đây có thể dịch là tâm trí anh đang hỗn loạn hoặc suy nghĩ vẩn vơ. Ngoài ra các bạn lưu ý cấu trúc try to do sth : cố gắng làm gì, thể phủ định là try not to do sth: cố gắng không làm gì.

2.My heart is broken up into pieces: Các bạn bắt gặp cấu trúc break up : tan vỡ, chia lìa . Trong câu hát trên động từ được chia ở thể bị động của thì hiện tại đơn nên các bạn thấy phân từ 2 của break – broken. Câu hát trên có thể dịch là : Trái tim anh như vỡ vụn/ tan thành từng mảnh. Ngoài ra, từ break có ghép với nhiều giới từ khác nhau mang những nghĩa khác nhau, ví dụ : break down : ngừng hoạt động( máy móc )- My car is broken down, so I came by taxi( Ô tô của tôi không chạy, nên tôi phải đi taxi)/ Break off : bị rời ra, cắt đứt quan hệ với ai : He wants to break off with his old friends( anh ấy muốn cắt đứt quan hệ với bạn cũ) / Break out : bùng nổ : the war broke out( chiến tranh bùng nổ )

3. Cos I know I’ll never free my soul : Từ Cos là viết tắt của từ “Because”: bởi vì. Cấu trúc free one’s soul: giải thoát tâm hồn của ai.

4.It’s trapped between true love and being alone : Động từ trap : mắc kẹt, giữ, chặn lại. Trong câu hát trên động từ chia ở thể bị động của thì hiện tại đơn. Lưu ý khi thêm “ed” vào sau động từ phải nhân đôi phụ âm cuối ‘P’ rồi mới thêm “ed”. Quy tắc thêm ‘ed’ trong trường hợp này : 1 âm tiết, kết thúc bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm : gấp đôi phụ âm cuối (bat - batted ; run - running ; fat - fatter ; hot – hottest), hoặc những từ 2 âm tiết, nhấn âm cuối, kết thúc bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm : gấp đôi phụ âm cuối (re’fer - referred ; be’gin – beginning).

5.I’ve tried to come up but it’s drowning me to know : Cụm động từ come up : tới gần, theo kịp. Động từ drow: chết đuối. Tuy nhiên trong câu hát trên từ drowning( adj) nên được hiểu theo nghĩa bóng: chìm đắm, làm ai không sống nổi

6.If you only knew how much I love you: Mệnh đề If only : giá mà, ước gì, được dùng để diễn tả các tình huống hi vọng, ước ao, hối tiếc về việc gì. Ở đây vì diễn tả điều không có thật ở hiện tại nên động từ know chia ở thì quá khứ đơn knew. “ Giá mà em biết được”
 
  • Like
Reactions: congchuahoasen28
K

ken_luckykid

An Angel

[YOUTUBE]Dn51LxzSHf0[/YOUTUBE]

Lời bài hát:

I wish I had your pair of wings
Had them last night in my dreams
I was chasing butterflies
Till the sunrise broke my eyes

Tonight the sky has glued my eyes
Because what they see is an angel hive
I've got to touch that magic star
And greet the angels in their hive

Sometimes I wish I were an angel
Sometimes I wish I were you
Sometimes I wish I were an angel
Sometimes I wish I were you

All the sweet honey from above
Pour it all over me sweet love
While you're flying around my head
Your honey kisses keep me fed

I wish I had your pair of wings
Just like last night in my dreams
I was lost in paradise
Wish I'd never opened my eyes

Sometimes I wish I were an angel
Sometimes I wish I were you
Sometimes I wish I were an angel
Sometimes I wish I were you

But there's danger in the air
Trying so hard to be unfair
Danger's in the air
Trying so hard to give us a scare
But we are not afraid

Sometimes I wish I were an angel
Sometimes I wish I were you
Sometimes I wish I were an angel
Sometimes I wish I were you

Giải thích:

1.Because what they see is an angel hive : Các bạn chú ý tới cấu trúc câu phức chủ ngữ : trong đó what they see là chủ ngữ và cũng là một mệnh đề hoàn chỉnh với chủ ngữ (they) và vị ngữ (see). Đại từ nhân xưng they ở đây được thay thế cho my eyes ở câu hát trước đó. Vị ngữ của câu phức là – is an angle hive.

2. I was chasing butterflies till the sunrise broke my eyes: Trong câu hát trên các bạn sẽ gặp cấu trúc quen thuộc trong thì quá khứ đơn : Một hành động đang xảy ra thì một hành động khác cắt ngang. Do đó hành động đang xảy ra, bị cắt ngang chia ở thì quá khứ tiếp diễn was/were + V-ing và hành động cắt ngang sẽ chia ở thì quá khứ đơn. Từ nối giữa 2 mệnh đề thường là when hoặc till. Ví dụ :Last night, I was having a bath when the phone rang ( Tôi đang tắm thì chuông điện thoại reo )

3. Sometimes I wish I were an angel: Các bạn sẽ cùng ôn lại cấu trúc câu wish. Loại 1: Ước về điều gì đó trái ngược với sự thật trong hiện tại: S + wish + (that) + S + Ved. Động từ sau wish phải chia ở simple past và to be phải chia là were ở tất cả các ngôi, ví dụ I wish I were the Prime Minister ( Tôi ước gì tôi là thủ tướng)/ Loại 2 : Ước về điều gì đó trái ngược với sự thật trong quá khứ: S + wish + (that) + S + could have + V hoặc S + wish + (that) + S + past perfect I wish I had passed that exam( Tôi ước gì tôi đã đậu trong kỳ thi đó.)/ Loại 3 : Ước về điều gì ở tương lai : S+ wish (that) S + V + could/would + bare V, ví dụ : I wish I would be an astronaut in the future ( Tôi ước tương lai mình sẽ là phi hành gia). Ngoài ra khi bạn cầu chúc cho ai đó điều gì, cấu trúc wish có thể được sử dụng : S1+ wish + S2 + N , ví dụ : I wish you a nice trip (Tôi chúc cho bạn có 1 chuyến đi tốt đẹp)

4. I was lost in paradise: Từ lost là phân từ hai của từ lose( mất). Tuy nhiên bạn cần lưu ý cấu trúc trong câu hát này là : to be + lost : bị lạc đường, bị lạc lối.

5. Trying so hard to give us a scare: Thứ 1, bạn lưu ý từ hard – khó , vừa là tính từ , vừa là trạng từ . Do đó sau động từ thường try , ta sử dụng trạng từ hard. Ngoài ra từ hardly cũng là trạng từ nhưng nó mang nghĩa : hầu như không, ví dụ : I hardly watch any football match ( Tôi hầu như không xem một trận bóng đá nào). Thứ 2, từ scare (n) : sự sợ hãi, chúng ta học cấu trúc : give sb a scare : làm ai đó sợ hãi
 
K

ken_luckykid

Butterfly fly away

[YOUTUBE]IGKDKF-jA10[/YOUTUBE]

Lời bài hát:

You tucked me in, turned out the light
Kept me safe and sound at night
Little girls depend on things like that
Brushed my teeth and combed my hair
Had to drive me everywhere
You were always there when I looked back
You had to do it all alone
Make a living, make a home
Must have been as hard as it could be
And when I couldn't sleep at night
Scared things wouldn't turn out right
You would hold my hand and sing to me

Caterpillar in the tree
How you wonder who you'll be
Can't go far but you can always dream
Wish you may and wish you might
Don't you worry, hold on tight
I promise you there will come a day
Butterfly fly away


Turned around, and you were there
The two of us made quite a pair
Daddy's little girl is here at last
Looked away, and back again
Suddenly, you was ten
Don't know how it got so far so fast
And, yet you still don't understand
It's not anything we'd planned
Kind of makes you think
It meant to be (it's destiny)
I always knew the day would come
You would stop crawling, start to run
Beautiful, as beautiful can be

Caterpillar in the tree
How you wonder who you'll be
Can't go far but you can always dream
Wish you may and wish you might
Don't you worry, hold on tight
I promise you there will come a day
Butterfly fly away

Get your wings, now you can't stay
Take those dreams, and make them all come true
Butterfly, fly away...
You've been waiting for this day
All along, and know just what to do
Butterfly, Butterfly, Butterfly
Butterfly fly away
I hope you find your way
And, all the things you wish for
Love, and care about
Butterfly fly away

Giải thích:


1.You tucked me in, turned out the light: :Từ “tuck(v)” : chui vào. Nó đi cùng với một số giới từ : tuck away – cất đi, để riêng ra một chỗ / tuck in : đút vào , nhét vào. Ở đây cụm từ tuck me in : ta nên dịch là cha ôm con vào lòng. Ngoài ra động từ turn đi với những giới từ khác nhau cũng tạo ra những nghĩa khác nhau : turn off – tắt, cắt/ turn on – bật, mở/ turn into- trở thành / turn away : đuổi ra, bỏ đi. Ở đây ta nên dịch nghĩa của từ “turn out” giống với nghĩa của từ turn off : tắt ngọn đèn đi.

2.Kept me safe and sound at night : Thông thường sau động từ ta phải dùng trạng từ, tuy nhiên với một số động từ, sau đó có thể dùng tính từ ( feel, taste, sound, make, keep…). Trong câu hát trên các bạn chú ý cụm tính từ safe and sound để chỉ trạng thái an toàn, không bị thương, không bị tổn hại gì, ví dụ : After three days of searching for them, the hikers were found safe and sound ( Sau 3 ngày tìm kiếm, những người leo núi đã được tìm thấy trong tình trạng an toàn.

3.Make a living, make a home : make a living và make a home là cụm động từ. Make a living : kiếm sống, make a home : chăm lo cho gia đình. Ý nghĩa trong câu hát trên là người cha đó vừa phải kiếm tiền nuôi gia đình vừa phải chăm lo công việc trong nhà, nói cách khác người đàn ông trong bài hát vừa đóng vai trò là người cha vừa đóng vai trò là người mẹ

4.Must have been as hard as it could be : Cấu trúc “would/ could / must + have + PII” : diễn tả 1 dự đoán về 1 việc có thể xảy ra trong quá khứ (suy đoán), ví dụ : He knows a lot about flying plane. He must have been a pilot when he was young ( Ông ta biết rất nhiều điều về ngành hàng không, ông ta chắc phải là một phi công khi còn trẻ). Tuy nhiên nếu dùng must sự phỏng đoán này mang vẻ chắc chắn hơn 2 từ kia. Trong câu hát trên ta còn bắt gặp so sánh ngang bằng với tính từ hard. Cấu trúc đầy đủ của so sánh ngang bằng với tính từ : S1+ tobe + as + ADJ + as + S2. Trong câu hát trên đứa con gái bé nhỏ đang tự hỏi : Chắc hẳn cha đã rất vất vả khi phải vừa làm cha vừa làm mẹ để cho cô bé một gia đình.

5.You would stop crawling, start to run : Động từ crawl : bò, lê bước. Chúng ta cũng có cấu trúc “ to crawl before somebody “ - luồn cúi ai. Trong câu hát trên các bạn cần chú ý tới cấu trúc với động từ stop. Stop to do sth : Dừng lại để làm gì/ Stop doing sth : Dừng việc gì lại. Cấu trúc với từ start : start doing/ start to do sth : bắt đầu làm gì.

6.Wish you may and wish you might : Một cách sử dụng với từ wish khi ước, chúc ai đó một điều gì : “ wish+ someone + N” , ví dụ I wish you happiness and health. Trong câu hát trên từ may và might ở đây đều là những danh từ : may (n) : thiếu nữ, tuổi thanh xuân/ might(n) : sức mạnh, mạnh mẽ. Ở đây người cha đang mong ước con gái bé nhỏ của ông sẽ thành thiếu nữ và luôn có nghị lực mạnh mẽ.

7.You've been waiting for this day : Trong câu hát trên các bạn chú ý tới động từ chia ở thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Trong bài hát, các động từ thường được chia ở thì quá khứ bởi nó diễn tả hành động đã xảy ra. Tuy nhiên trong câu hát này, vì động từ “ wait” là hành động chờ đợi trong quá khứ và kéo dài tới hiện tại và tại thời điểm nói nó vẫn còn xảy ra, do đó chia động từ “wait “ ở thì hiện tại hoàn thành là muốn nhấn mạnh rằng người cha đã mòn mỏi chờ đợi ngày đứa con của mình trưởng thành như thế nào. Cụm động từ “wait for “ : chờ đợi ai, chờ đợi điều gì.
 
K

ken_luckykid

Hello Vietnam

[YOUTUBE]94y6svVU4so[/YOUTUBE]

Lời bài hát :


Tell me all about this name that is difficult to say.
It was given me the day I was born.

Want to know about the stories of the empire of old.
My eyes say more of me than what you dare to say

All I know of you is all the sights of war.
A film by Coppola, the helicopter's roar.

One day I'll touch your soil .
One day I'll finally know your soul.
One day I'll come to you.
To say hello... Vietnam.

Tell me all about my colour, my hair and my little feet
That have carried me every mile of the way.

Want to see your house, your streets
Show me all I do not know.
Wooden sampans, floating markets, light of gold.

All I know of you is all the sights of war.
A film by Coppola, the helicopter's roar.

One day I'll touch your soil .
One day I'll finally know your soul.
One day I'll come to you.
To say hello... Vietnam.

And Buddha made of stone watch over me.
My dreams, they lead me through the fields of rice.
In prayer, in the light...I see my kin.
I touch my tree, my roots, my begin...
One day I'll walk your soil .
One day I'll finally know my soul.
One day I'll come to you.
To say hello... Vietnam.

To say xin chao...Vietnam.

Giải thích:

(*)Francis Ford Coppola là đạo diễn Mỹ thực hiện bộ phim kinh điển về chiến tranh Việt Nam :Apocalypse Now (Ngày tận thế)
1.It was given me the day I was born : Trong câu hát trên chúng ta bắt gặp dạng cấu trúc của câu bị động ở thì quá khứ đơn : was given và was born. Dạng đầy đủ là : S+ was/were + PII+ O. Động từ give và bear là động từ bất quy tắc nên khi chuyển sang PII có dạng given / born. Đại từ nhân xưng It ở đây thay thế cho the name được nhắc đến ở câu hát trước đó.Trong câu trên có sử dụng mệnh đề quan hệ nhưng đại từ quan hệ “that” làm tân ngữ thay thế cho” the day” ở trong mệnh đề trước đã được lược bỏ đi : It was given me the day that I was born. Ta có thể bỏ các đại từ quan hệ làm tân ngữ: who, whom, which, that trong mệnh đề quan hệ xác định (không có dấu phẩy khi sau nó là 1 mệnh đề ( a clause)

2.My eyes say more of me than what you dare to say: Chúng ta bắt gặp cấu trúc so sánh hơn với trạng từ ngắn… say more …than… Ta thấy sau than là một mệnh đề what you dare to say. Câu phủ định với từ để hỏi what đã được chuyển về dạng khẳng định do đó ta không còn thấy trợ động từ do nữa. Động từ dare (v) : dám, ví dụ : he did not dare to come, sau dare + to V/ thách, ví dụ: I dare you to do it( Tôi thách bạn làm được điều đó)

3.All I know of you is all the sights of war : sight of war : hình ảnh (về) chiến tranh, sight (n) : cảnh tượng , ta có cấu trúc sight of sth: cảnh tượng về cái gì/ put something out of sight : giấu cất vật gì/ out of one’s sight : biến ra khỏi tầm mắt của ai .

4.That have carried me every mile of the way : Đại từ quan hệ that ở đây thay thế cho colour, my hair and my little feet ở câu trên làm chủ ngữ trong mệnh đề này. Động từ carry chia ở thì hiện tại hoàn thành nên có cấu trúc have carried. Các bạn lưu ý sau every luôn dùng danh từ ở dạng số ít: every mile, every time, every house …nhưng nghĩa của cụm từ này lại là tất cả / mọi dặm đường, mọi ngôi nhà, mọi lúc …

5.Wooden sampans, floating markets, light of gold : sampans(n): là những chiếc thuyền nhỏ đóng rất đơn giản gồm 3 ván: đóng ốp 2 bên và 1 đáy. Wooden(adj) : làm bằng gỗ: wooden house( ngôi nhà bằng gỗ) . Đặc biệt khi wooden mang nghĩa bóng nó có thể ám chỉ người hoặc vật vụng về, cứng đơ như khúc gỗ trong cách ứng xử: a wooden wife ( người vợ vụng về ), a wooden smile : nụ cười gượng gạo

6.I touch my tree, my roots, my begin : My tree ở đây không mang nghĩa là cây bình thường như khi ta nhìn thấy ngoài tự nhiên, tree ở đây mang nghĩa family tree : cây gia phả, dòng dõi. Ở đây 3 từ my tree, my roots, my begin đều mang cùng một nghĩa để chỉ cội nguồn tổ tiên của một người.

7.Buddha made of stone watch over me : Buddhism (n) chỉ một tín ngưỡng phổ biến của người Á Đông_ đạo phật, Buddha là tượng Phật. Cấu trúc made of stone là dạng bị động nhưng đã bị lược bỏ động từ tobe để về dạng rút gọn nên ta chỉ thấy động từ chính make được chuyển thành made.” Made of stone chỉ là một cụm từ theo sau chủ ngữ Buddaha và bổ nghĩa cho nó “ tượng Phật bằng đá” Ngoài ra, các bạn lưu ý một số giới từ đi cùng với made và mang những nghĩa khác nhau Made in : nguồn gốc, xuất xứ/ Made from và made of: đều có nghĩa là làm từ chất liệu gì nhưng giữa chúng có sự khác biệt . Nếu một chất liệu nào đó vẫn giữ nguyên dạng thức của nó thì chúng ta dùng made of. “This house is made of bricks”. Nhưng nếu dạng thức của chất liệu đó thay đổi trong quá trình làm ra hay chế biến, chúng ta dùng made from. “Wine is made from grapes.”
 
  • Like
Reactions: congchuahoasen28
M

muathu12

Học Tiếng Anh qua bài hát là một cách để nâng cao kĩ năng nghe. Mình cũng áp dụng cách này nhưng mãi mà chẳng có gì tiến bộ. Về ngữ pháp thì mình cày bừa hơn chục năm rồi nên rất ok. Chỉ yếu kĩ năng nghe nói thôi. Chắc phải tìm đâu đó có giáo viên bản xứ dạy để có thể phản xạ nhanh lên.
 
N

nguyenkhanh_van

Tuỳ mỗi người sẽ thích hợp với phương pháp khác nhau. Không phải ai cũng giống ai cả. Quan trọng mình tìm ra phương pháp học cho đúng. bạn muốn theo học ở trung tâm thì ILI cũng là một trung tâm tớ thấy được nhiều bạn lựa chọn. Trong đó có cả tớ nữa. Giáo viên bản xứ 100% luôn. Mà họ có kinh nghiệm dạy học rồi chứ không phải Tây ba lô đâu. Họ theo mình tới suốt khoá học
 

qvynhlee

Học sinh mới
Thành viên
2 Tháng một 2016
3
0
6
Tây Ninh
Các bạn có thể học tiếng anh qua bài hát ở studynhac, có video và vietsub, dễ dàng cho người yếu kỹ năng nghe
 

minhlehoc

Học sinh
Thành viên
5 Tháng mười một 2015
59
63
21
25
Đông Hà_Quảng Trị
I love you this big

[YOUTUBE]ZVq8nEHCKd4 [/YOUTUBE]

Lời bài hát :
I know I'm still young
But, I know how I feel
I might not have too much experience
But, I know when love is real

By the way my heart starts pounding
When I look into your eyes
I might look a little silly
Standing with my arms stretched open wide

I love you this big
Eyes have never seen... this big
No-one's ever dreamed... this big
And I'll spend the rest of my life
Explaining what words cannot describe but, I'll try
I love you this big

I'll love you to the moon and back
I'll love you all the time
Deeper than the ocean
And higher than the pines

Cause girl, you do something to me
Deep down in my heart
I know I look a little crazy
Standing with my arms stretched all apart

I love you this big
Eyes have never seen... this big
No-one's ever dreamed... this big
And I'll spend the rest of my life
Explaining what words cannot describe but, I'll try
I love you this big

So much bigger than I ever dreamed my heart ever would
I love you this big
And I'd write your name in stars across the sky
If I could, I would

Giải thích:

1. By the way my heart starts pounding : Cấu trúc by the way: nhân tiện. Ngoài ra còn có những cấu trúc khác đi với từ " way " : In the way : theo cách…/ to be in someone’s way : làm trở ngại, gây khó khăn cho ai / on the way: dọc đường / to be on one's way to : trên đường đi tới. Các bạn lưu ý cấu trúc start + V-ing: bắt đầu làm gì. Từ pound(v): đập thình thịch ( trái tim)

2.And I'll spend the rest of my life explaining what words cannot describe but, I'll try: Trong câu hát trên các bạn lưu ý 2 cấu trúc sau đây. Thứ 1 : cấu trúc spend time doing sth : dành thời gian làm việc gì. Do đó explain -- explaining. Thứ 2 : cấu trúc của câu hỏi với từ để hỏi " what" được chuyển thành câu trần thuật. Do đó trật tự các từ trong câu sẽ ở dạng câu trần thuật, không phải ở dạng câu hỏi thông thường : what + can+ S + V( nguyên thể) + O ? -- what + S + can + V nguyên thể. Các bạn cũng cần lưu ý từ can khi thêm phủ định có dạng : cannot/ can't.

3.So much bigger than I ever dreamed my heart ever would: Các bạn lưu ý dạng so sánh hơn với tính từ ngắn. Tính từ ngắn (short adjectives) là tính từ một vần (syllable) và những tính từ hai vần nhưng tận cùng bằng phụ âm + Y. 1. Tính từ tận cùng bằng phụ âm + Y: Chuyển Y thành I trước khi thêm ER: happy - happier
Tính từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm: Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ER: thin - thinner
So sánh hơn có thể được nhấn mạnh thêm bằng cách thêm"much/far/a lot" hoặc giảm nhẹ bằng cách thêm "a bit/a little/slightly" trước hình thức so sánh, ex: A water melon is much sweeter than a a melon ( Quả dưa hấu ngọt hơn quả chanh rất nhiều).

4.I might look a little silly: Các bạn cùng ôn lại về cách dùng của động từ khuyết thiếu might động từ khuyết thiếu might là dạng quá khứ của động từ khuyết thiếu may : diễn tả sự xin phép, cho phép , ex: She asked if she might go to the party
Trong hiện tại, MIGHT còn được dùng để diễn tả khả năng một hành động sự việc có thể xảy ra hay không, mức độ chắc chắn yếu hơn MAY.
MIGHT dùng thay cho một mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ , ex: Try as he might, he could not pass the examination. (Though he tried hard...).
Các bạn cũng cần lưu ý tới cách dùng của a little. A LITTLE + uncountable noun : một ít, một chút, đủ để dùng, ex : I have a little money, enough to buy a ticket. Nó hoàn toàn khác với “LITTLE+ uncountable noun” : rất ít, hầu như không, ex: I have little money, not enough to buy groceries. Tương tự như thế ta có cách dùng với a few và few. Tuy nhiên a few và few lại dùng cho danh từ đếm được( countable noun) ex : She has a few books, enough to read ( cô ấy có một vài quyển sách, đủ để đọc)/ She has few books, not enough for references. ( cô ấy chỉ có rất ít sách, không đủ để làm tài liệu tham khảo)

Mình thấy phương pháp này rất hay , và rất hiệu quả đó mấy bạn
Các bạn nên tham khảo phương pháp này nhiều hơn trên Internet đó nhé
 
Last edited by a moderator:

congchuahoasen28

Học sinh mới
Thành viên
17 Tháng mười một 2015
29
16
6
21
Chân Trời
www.facebook.com
What Makes You Beautiful!
[YOUTUBE]QJO3ROT-A4E[/YOUTUBE]

Lời bài hát :

You're insecure, don't know what for
You're turning heads when you walk through the door
Don't need make-up, to cover up
Being the way that you are is enough
Everyone else in the room can see it
Everyone else but you
[Chorus]
Baby you light up my world like nobody else
The way that you flip your hair gets me overwhelmed
But when you smile at the ground it ain't hard to tell
You don't know, Oh oh
You don't know you're beautiful
If only you saw what I can see
You'd understand why I want you so desperately
Right now I'm looking at you and I can't believe
You don't know, Oh oh
You don't know you're beautiful, Oh oh,
That's what makes you beautiful

So c-come on
You got it wrong
To prove I'm right
I put it in a song
I don't know why
You're being shy
And turn away when I look into your eye eye eyes
Everyone else in the room can see it
Everyone else but you

[Chorus]
Na na na na na na na na na na
Na na na na na na

Baby you light up my world like nobody else
The way that you flip your hair gets me overwhelmed
But when you smile at the ground it ain't hard to tell
You don't know, oh oh
You don't know you're beautiful
[Chorus]

Explanation:

1. If only you saw what I can see, you'd understand why I want you so desperately:

Cấu trúc If only: giá mà, ước gì. = Wish: Dùng trong câu cầu ước, không có thật. Chúng ta thường lùi một thì trong câu loại này. Trong mệnh đề thứ nhất, ước ở hiện tại ta chuyển về quá khứ, 'see' -> saw. Vế sau ở tương lai, 'will' -> would.

Những mệnh đề bắt đầu với những từ như: what, how, where, who, when, why, ...ngoài đóng chức năng là các từ để hỏi, đại từ quan hệ...còn được dùng trong mệnh đề danh ngữ (S1 + V1 + what/where/when/how/… S2 + V2). Ở đây mệnh đề 'what I see' đóng chức năng làm tân ngữ đứng sau động từ 'saw'

Desperately: mạnh mẽ, táo tợn

=> Giá mà em có thể thấy được điều anh đang thấy thì em sẽ hiểu tại sao anh lại ao ước có được em dữ dội đến vậy.

2. That's what makes you beautiful:

Tương tự ở đây 'what makes you beatiful' là mệnh đề danh ngữ đóng vai trò bổ ngữ

Ở đây ta có cấu trúc: Make sb + adj: Làm cho ai đó trở nên như thế nào

=> Đó chính là điều làm cho em trở nên xinh đẹp.

3. Baby you light up my world like nobody else:

Light up: thắp sáng

Like (liên từ): như thể, theo kiểu.

Nobody: Không ai, không có ai. Else: khác. -> nobody else: không có ai khác nữa.

=>Em yêu, em đã thắp sáng thế giới của anh mà không phải ai khác.
mình yêu bài hát này lắm luôn á , bạn giải nghĩa thật chi tiết và dễ hiểu !
 
Status
Không mở trả lời sau này.
Top Bottom