M
muathu1111
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Tốc độ ghi của SSD thường chậm hơn so với tốc độ đọc. Nhiều thao tác ghi lên ổ SSD có thể làm chậm hiệu suất hệ thống và giảm tuổi thọ của ổ. Một số chương trình đặc biệt như SSD Drive Tweaker hoặc Flash Fire có thể giúp người sử dụng tối ưu hóa hệ thống cho SSD. Một giải pháp tối ưu được đưa ra là di chuyển cache từ SSD ra ổ đĩa khác – trong trường hợp bài này là đĩa RAM, đôi khi còn được gọi là ổ đĩa RAM. Bài viết này sẽ bao gồm việc tạo ra các đĩa RAM và giải thích cách làm thế nào để chuyển bộ nhớ cache từ SSD sang đĩa RAM.
Người dùng Windows có thể lựa chọn khá nhiều ứng dụng để tạo ổ RAM, trong bài viết này ta sẽ sử dụng phần mềm Dataram Ramdisk.
Phiên bản miễn phí của chương trình này hỗ trợ đĩa RAM lên đến kích thước 4GB. Với dung lượng này thì đủ để di chuyển bộ nhớ cache vào đĩa RAM và các thành phần khác là khá tốt.
Khởi chạy Dataram RamDisk Configuration Utility sau khi cài đặt. Công cụ cài đặt xong sẽ có tên Dataram Ramdisk trong menu Start.
Đĩa RAM sẽ được cấu hình trong tab Settings. Kích thước, hệ thống file và các thiết lập boot sector có thể được định nghĩa tại đây. Có thể đưa bao nhiêu dung lượng nhớ vào một đĩa RAM? Điều này tùy thuộc vào dung lượng ram trên hệ thống của bạn và kích thước của thư mục chứa cache. Với những người dùng có nhiều hơn 4GB RAM có thể sử dụng tối thiểu đĩa RAM 1GB.
Để tìm hiểu xem bao nhiêu bộ nhớ có thể được sử dụng bằng cách mở Windows Task Manager (Ctrl + Shift + Esc), chuyển sang tab Performance và xem phần Physical memory. Sử dụng ½ RAM của số RAM còn lại chưa sử dụng là lựa chọn an toàn.
Các hệ thống tập tin có thể là FAT16 hay FAT32. Người dùng thích NTFS hay hệ thống tập tin khác cần phải chọn không định dạng hoặc format đĩa trong Windows sau khi đĩa đã được tạo.
Kích vào Start RAMDisk để tạo đĩa và gán một ký tự ổ đĩa chưa sử dụng cho nó.
Trong trường hợp ví dụ này, ổ đĩa F là ổ RAM mới được tạo. Bước tiếp theo của quá trình là cấu hình các ứng dụng và hệ điều hành để sử dụng đĩa RAM này bằng cách thay đổi thư mục cache vào ổ mới.
Windows Temporary Folder
Các thư mục tạm của Windows được lưu trữ trong các biến môi trường của hệ thống. Cách dễ nhất để mở cửa sổ cấu hình là nhấn phím Windows – Pause trên bàn phím và chọn Advanced System Settings từ thanh bên của cửa sổ mở ra.
Chuyển sang tab Advanced trong System Properties và kích vào Environmental Variables. Tại đây, bạn sẽ thấy biến người dùng và các biến hệ thống.
Thành phần cần lưu tâm ở đây là hệ thống TEMP/TMP và các biến người dùng. Bạn có thể chỉnh sửa giá trị của chúng bằng cách chọn từng thành phần và kích vào Edit. Sau đó đơn giản chỉ cần thay đổi đường dẫn mới trong giá trị trường Value và để nguyên tên biến.
Thay đổi thư mục chứa Firefox Cache
Mở trình duyệt web Firefox và gõ about: config vào thanh địa chỉ. Nhập browser.cache.disk.parent_directory vào trường Filter và nhấp đúp vào tham số.
Nhập vào đường dẫn ổ RAM mới để Firefox có thể sử dụng nó lưu thư mục cache.
Internet Explorer cache
Mở IE và kích vào Tools > Internet Options. Bạn cũng có thể tìm thấy Internet Options trong Control Panel của Windows.
Kích vào Settings trong phần Browsing history của tab General và kích vào Move Folder trên cửa sổ vừa mở ra. Sau đó duyệt tới ổ RAM mới tạo và nhấn OK.
Một lợi ích khác trong việc sử dụng đĩa RAM như một bộ nhớ tạm là đĩa RAM sẽ tự động được xóa mỗi khi tắt máy và việc khôi phục lại các file cache trước đó là hoàn toàn không thể (trừ khi một snapsnot của RAM đã được tạo trước khi tắt máy)
SSD sẽ được “hưởng lợi” từ việc giảm hoạt động ghi lên nó và thậm chí nó còn có thể cho tốc độ cao hơn trong một số thao tác máy tính thông thường.
Người dùng Windows có thể lựa chọn khá nhiều ứng dụng để tạo ổ RAM, trong bài viết này ta sẽ sử dụng phần mềm Dataram Ramdisk.
Phiên bản miễn phí của chương trình này hỗ trợ đĩa RAM lên đến kích thước 4GB. Với dung lượng này thì đủ để di chuyển bộ nhớ cache vào đĩa RAM và các thành phần khác là khá tốt.
Khởi chạy Dataram RamDisk Configuration Utility sau khi cài đặt. Công cụ cài đặt xong sẽ có tên Dataram Ramdisk trong menu Start.
Để tìm hiểu xem bao nhiêu bộ nhớ có thể được sử dụng bằng cách mở Windows Task Manager (Ctrl + Shift + Esc), chuyển sang tab Performance và xem phần Physical memory. Sử dụng ½ RAM của số RAM còn lại chưa sử dụng là lựa chọn an toàn.
Các hệ thống tập tin có thể là FAT16 hay FAT32. Người dùng thích NTFS hay hệ thống tập tin khác cần phải chọn không định dạng hoặc format đĩa trong Windows sau khi đĩa đã được tạo.
Kích vào Start RAMDisk để tạo đĩa và gán một ký tự ổ đĩa chưa sử dụng cho nó.
Trong trường hợp ví dụ này, ổ đĩa F là ổ RAM mới được tạo.
Windows Temporary Folder
Các thư mục tạm của Windows được lưu trữ trong các biến môi trường của hệ thống. Cách dễ nhất để mở cửa sổ cấu hình là nhấn phím Windows – Pause trên bàn phím và chọn Advanced System Settings từ thanh bên của cửa sổ mở ra.
Chuyển sang tab Advanced trong System Properties và kích vào Environmental Variables. Tại đây, bạn sẽ thấy biến người dùng và các biến hệ thống.
Mở trình duyệt web Firefox và gõ about: config vào thanh địa chỉ. Nhập browser.cache.disk.parent_directory vào trường Filter và nhấp đúp vào tham số.
Nhập vào đường dẫn ổ RAM mới để Firefox có thể sử dụng nó lưu thư mục cache.
Mở IE và kích vào Tools > Internet Options. Bạn cũng có thể tìm thấy Internet Options trong Control Panel của Windows.
Kích vào Settings trong phần Browsing history của tab General và kích vào Move Folder trên cửa sổ vừa mở ra. Sau đó duyệt tới ổ RAM mới tạo và nhấn OK.
SSD sẽ được “hưởng lợi” từ việc giảm hoạt động ghi lên nó và thậm chí nó còn có thể cho tốc độ cao hơn trong một số thao tác máy tính thông thường.