Ngoại ngữ Special lesson 1: Love

Kyanhdo

Học sinh tiêu biểu
Thành viên
TV ấn tượng nhất 2017
22 Tháng sáu 2017
2,357
4,161
589
20
TP Hồ Chí Minh
THPT Gia Định
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

chủ đề: VALENTINE
1) Truyền thuyết:

It begins in the third century under the reign of Claudius II, aka Claudius the Cruel because of his oppressive rule.
He seems to have been a joyless personality who banned engagements and marriages in order to strengthen and enlarge his army.
Valentinus, a priest, however, quietly defied the emperor. He continued to practice his Christian beliefs and to marry couples in secret. Eventually, his activities were discovered, and he was sentenced to death.
During his imprisonment, the jailer noticed that Valentinus was an educated man. He wanted his daughter who had been blind from birth to benefit from Valentinus' knowledge and experience of the world. During the last few weeks of his life, the young girl, Julia, visited Valentinus daily to learn such practical matters as arithmetic and language along with his deep faith in God.
One day, Julia told Valentinus she prayed daily that she might regain her sight so she could see the world he had described to her. As they prayed together, a brilliant light surrounded them in the stark prison cell. The miracle restored her sight!
On the eve of his death, Valentinus composed a special message to Julia thanking her for her friendship and loyalty. He encouraged her to maintain her faith in God. He signed his note, "From your Valentine."
Valentinus' death sentence was carried out the next day, February 14, 270 AD. As a memorial to her friend and mentor, Julia planted a pink-blossomed almond tree near his grave. In 496 AD, Pope Gelasius declared the day of Valentinus' death St. Valentine's Day. It has been celebrated ever since with exchanges of flowers, gifts and messages of love.
Câu chuyện bắt đầu vào thế kỷ thứ ba dưới thời vua Claudius đệ Nhị, Claudius còn được gọi là Ông vua độc ác bởi sự cai trị áp bức của mình.
Ông dường như có một phong cách riêng không mấy vui vẻ - Ông đã cấm các hôn ước và cưới hỏi để tăng cường và mở rộng quân đội của mình. Ông ra lệnh cho tất cả những người La Mã thờ cúng các vị thần mà ông lựa chọn và ban cái chết cho bất cứ ai kết giao với người Công Giáo.
Tuy nhiên, Valentinus, một linh mục, lặng lẽ thách thức vị hoàng đế. Ông tiếp tục thực hành niềm tin vào Công giáo của mình và kết hôn cho các cặp vợ chồng trong bí mật. Cuối cùng, các hoạt động của ông được phát hiện và ông đã bị kết án tử hình.
Trong lúc bị cầm tù, người cai ngục nhận thấy rằng Valentinus là một người có học. Ông muốn con gái mình - người đã bị mù từ khi sinh ra - được hưởng lợi từ kiến thức và trải nghiệm của Valentinus về thế giới. Trong vài tuần cuối cùng của cuộc đời mình, cô gái trẻ - tên là Julia - đến thăm hỏi Valentinus hàng ngày để tìm hiểu vấn đề thực tế về số học và ngôn ngữ cùng với đức tin sâu sắc vào Thiên Chúa.
Một ngày nọ, Julia nói với Valentinus rằng cô ấy cầu nguyện hàng ngày để cô có thể lấy lại thị lực của mình, để cô có thể nhìn thấy thế giới mà ông đã mô tả với cô. Khi họ cầu nguyện cùng nhau, một ánh sáng rực rỡ bao quanh họ trong nhà tù ảm đạm. Phép lạ đã phục hồi thị lực của Julia!
Vào đêm trước cái chết của mình, Valentinus đã soạn một thông điệp đặc biệt để cám ơn Julia cho tình bạn và lòng trung thành của cô ấy. Ông khuyến khích cô ấy duy trì niềm tin vào Chúa. Ông đã ký trong thư rằng: "From your Valentine." (tạm dịch "Gửi từ Valentine của em.").
Án tử hình Valentinus đã được thực hiện vào ngày hôm sau, ngày 14 tháng Hai, năm 270 Sau công nguyên. Như để tưởng niệm cho người bạn cũng như người thầy thông thái của mình, Julia đã trồng một cây bàng màu hồng nở rộ gần mộ của ông. Năm 496 Sau công nguyên, Giáo hoàng Gelasius tuyên bố ngày mất của Valentinus là ngày của thánh Valentine hay là Valentine Day. Nó đã được tổ chức hàng năm và mọi người trao nhau những đóa hoa, quà tặng và các thông điệp của tình.
2) Reading and vocabulary
02-ev-valentine-1.jpg

02-ev-valentine-2.jpg

02-ev-valentine-3.jpg

02-ev-valentine-4.jpg

02-ev-valentine-5.jpg

02-ev-valentine-6.jpg

(Sưu tầm và biên soạn lại bởi @Kyanhdo)
 
Last edited:

Narumi04

Học sinh gương mẫu
Thành viên
23 Tháng tư 2017
1,595
2,069
394
21
Vĩnh Long
THPT Lưu Văn Liệt
1) Truyền thuyết:
It begins in the third century under the reign of Claudius II, aka Claudius the Cruel because of his oppressive rule.
Câu chuyện bắt đầu vào thế kỷ thứ ba dưới thời vua Claudius đệ Nhị, Claudius còn được gọi là Ông vua độc ác bởi sự cai trị áp bức của mình.
He seems to have been a joyless personality who banned engagements and marriages in order to strengthen and enlarge his army.
Ông dường như có một phong cách riêng không mấy vui vẻ - Ông đã cấm các hôn ước và cưới hỏi để tăng cường và mở rộng quân đội của mình. Ông ra lệnh cho tất cả những người La Mã thờ cúng các vị thần mà ông lựa chọn và ban cái chết cho bất cứ ai kết giao với người Công Giáo.
Valentinus, a priest, however, quietly defied the emperor. He continued to practice his Christian beliefs and to marry couples in secret. Eventually, his activities were discovered, and he was sentenced to death.
Tuy nhiên, Valentinus, một linh mục, lặng lẽ thách thức vị hoàng đế. Ông tiếp tục thực hành niềm tin vào Công giáo của mình và kết hôn cho các cặp vợ chồng trong bí mật. Cuối cùng, các hoạt động của ông được phát hiện và ông đã bị kết án tử hình.
During his imprisonment, the jailer noticed that Valentinus was an educated man. He wanted his daughter who had been blind from birth to benefit from Valentinus' knowledge and experience of the world. During the last few weeks of his life, the young girl, Julia, visited Valentinus daily to learn such practical matters as arithmetic and language along with his deep faith in God.
Trong lúc bị cầm tù, người cai ngục nhận thấy rằng Valentinus là một người có học. Ông muốn con gái mình - người đã bị mù từ khi sinh ra - được hưởng lợi từ kiến thức và trải nghiệm của Valentinus về thế giới. Trong vài tuần cuối cùng của cuộc đời mình, cô gái trẻ - tên là Julia - đến thăm hỏi Valentinus hàng ngày để tìm hiểu vấn đề thực tế về số học và ngôn ngữ cùng với đức tin sâu sắc vào Thiên Chúa.
One day, Julia told Valentinus she prayed daily that she might regain her sight so she could see the world he had described to her. As they prayed together, a brilliant light surrounded them in the stark prison cell. The miracle restored her sight!
Một ngày nọ, Julia nói với Valentinus rằng cô ấy cầu nguyện hàng ngày để cô có thể lấy lại thị lực của mình, để cô có thể nhìn thấy thế giới mà ông đã mô tả với cô. Khi họ cầu nguyện cùng nhau, một ánh sáng rực rỡ bao quanh họ trong nhà tù ảm đạm. Phép lạ đã phục hồi thị lực của Julia!
On the eve of his death, Valentinus composed a special message to Julia thanking her for her friendship and loyalty. He encouraged her to maintain her faith in God. He signed his note, "From your Valentine."
Vào đêm trước cái chết của mình, Valentinus đã soạn một thông điệp đặc biệt để cám ơn Julia cho tình bạn và lòng trung thành của cô ấy. Ông khuyến khích cô ấy duy trì niềm tin vào Chúa. Ông đã ký trong thư rằng: "From your Valentine." (tạm dịch "Gửi từ Valentine của em.").
Valentinus' death sentence was carried out the next day, February 14, 270 AD. As a memorial to her friend and mentor, Julia planted a pink-blossomed almond tree near his grave. In 496 AD, Pope Gelasius declared the day of Valentinus' death St. Valentine's Day. It has been celebrated ever since with exchanges of flowers, gifts and messages of love.
Án tử hình Valentinus đã được thực hiện vào ngày hôm sau, ngày 14 tháng Hai, năm 270 Sau công nguyên. Như để tưởng niệm cho người bạn cũng như người thầy thông thái của mình, Julia đã trồng một cây bàng màu hồng nở rộ gần mộ của ông. Năm 496 Sau công nguyên, Giáo hoàng Gelasius tuyên bố ngày mất của Valentinus là ngày của thánh Valentine hay là Valentine Day. Nó đã được tổ chức hàng năm và mọi người trao nhau những đóa hoa, quà tặng và các thông điệp của tình.
2) Reading and vocabulary

02-ev-valentine-1.jpg

02-ev-valentine-2.jpg

02-ev-valentine-3.jpg

02-ev-valentine-4.jpg

02-ev-valentine-5.jpg

02-ev-valentine-6.jpg
\
(Sưu tầm và biên soạn lại bởi @Kyanhdo)
Bài này hồi năm ngoái tui có đọc trên mấy web song ngữ nà =))
Năm nay với năm ngoái đọc lại một nội dung mà vẫn vậy, vì bây giờ cũng ế như hồi đó, khác chỗ đọc thôi :D
Mà tui thấy mấy phần tiếng việt nên để trong spoiler đi, nhìn cho gọn và đẹp :cool:
 
  • Like
Reactions: Kyanhdo

Kyanhdo

Học sinh tiêu biểu
Thành viên
TV ấn tượng nhất 2017
22 Tháng sáu 2017
2,357
4,161
589
20
TP Hồ Chí Minh
THPT Gia Định
Mô tả mối quan hệ yêu đương trong tiếng Anh
Mô tả về các mối quan hệ trong tiếng Anh khá phức tạp. Bạn cần biết một số từ vựng cơ bản để tránh diễn đạt sai hoặc hiểu nhầm trong giao tiếp.
Khi hẹn hò, người ta có thể muốn một “casual relationship” hoặc “steady relationship”. Với người chọn “casual” (tùy tiện), họ không tìm kiếm một mối quan hệ nghiêm túc, có thể quen một lúc nhiều người, hay có thể diễn đạt bằng cụm từ “playing the field”. Trong khi đó, một người quan tâm đến mối quan hệ “steady” (bền vững) có xu hướng nghĩ đến việc kết hôn với đối phương.
Valentine này, bạn có thể chưa có cơ hội mở lời hẹn người mình thích đi chơi. Trường hợp này, bạn mới “say nắng”, nghĩa là rất thích ai đó nhưng chưa nói với họ điều đó. Danh từ “crush” dùng để chỉ cảm giác này. Trước khi tỏ tình, bạn bắt đầu “flirt” với người kia, có nghĩa tán tỉnh, tìm cách gây ấn tượng.
Một khi bước vào mối quan hệ nghiêm túc, người ta có thể nói mình vừa “found the one” (gặp đúng người/gặp được người phù hợp). “The one” ở đây hàm ý “boyfriend” hoặc “girlfriend”, người mà vào phút giây đó bạn muốn ở bên mãi mãi.
Trước khi “get married” (cưới) để hợp pháp hóa việc gắn bó với nhau, người ta thường tổ chức “engagement” (đính hôn). Hai người “engaged” khi thống nhất với nhau về chuyện kết hôn. Thông thường, “engagement ring” (nhẫn đính hôn) là vật đại diện cho lời hứa đó.
Tuy nhiên, một số chuyện tình không có “happy ending”. Đến một lúc nào đó, bạn và “significant other” của bạn (boyfriend, girlfriend, husband, wife) không còn cảm nhận về nhau giống trước, không còn “have butterflies in your stomach” (cảm giác hồi hộp trong lòng khi mới yêu). Nghĩa đen của cụm từ này là “có bươm bướm trong dạ dày”. Đây có lẽ là thời điểm để “break up” (chia tay) với người kia.
Mối quan hệ kết thúc, mỗi người đi một con đường riêng. Nếu hai bạn đã kết hôn, việc này được gọi là “divorce” (cuộc ly hôn) - chấm dứt hôn nhân bằng văn bản chính thức.
Dù vậy, bạn đừng buồn bởi sau tất cả bạn vẫn còn "best friend". Đó là những người rất thân thiết và chia sẻ với bạn nhiều khía cạnh trong cuộc sống. Các mối quan hệ yêu đương có thể đến và đi, nhưng tình bạn vẫn bền vững.
(vnexpress)
 

Kyanhdo

Học sinh tiêu biểu
Thành viên
TV ấn tượng nhất 2017
22 Tháng sáu 2017
2,357
4,161
589
20
TP Hồ Chí Minh
THPT Gia Định
Những chữ cái trong Từ điển Tình yêu!
Trong thần thoại Hy Lạp, có vị thần tình ái Eros sử dụng mũi tên vàng bắn đi khắp thế gian, những đôi nam – nữ nào trúng phải mũi tên vàng của thần sẽ nảy sinh tình cảm. Câu chuyện thần tình yêu mở lối cho những đôi lứa bước vào dãy ngân hà tình yêu là thế, nhưng người trong cuộc có nắm giữ được hạnh phúc hay không, điều đó lại tùy thuộc vào quan niệm của từng người. Nhân ngày Lễ Valentine , xin chia sẻ với các bạn đang yêu những lời nhắn gởi tương ứng với 26 chữ cái, hy vọng những ai đọc xong 26 chữ cái này sẽ tìm ra cách giữ mãi hạnh phúc trong tình yêu.
- ACCEPT: Chấp nhận
Ai cũng có ưu và khuyết điểm. Nếu thật lòng yêu 1 người thì phải chấp nhận kể cả những thiếu sót của người ấy.
- BELIEVE: Tin tưởng
Yêu là tin tưởng lẫn nhau, nếu lúc nào cũng nghi ngờ tình cảm của đối phương thì quan hệ tình cảm khó bền vững.
- CARE: Quan tâm
Hãy cố gắng quan tâm đến người yêu nhiều hơn, bạn ko cần nghĩ cách làm người yêu vui bằng quà cáp bất ngờ, chỉ cần 1 cú điện thoại hỏi thăm, 1 dòng tin nhắn với lời lẽ yêu thương cũng đủ khiến người ấy của bạn thấy ấm lòng.
- DIGEST: Nhẫn nhịn
Con người có lúc này lúc khác, người yêu bạn cũng sẽ có những lúc ko vui, có thể nổi cáu với bạn. Hãy bao dung, nhẫn nhịn đừng để xảy ra xung đột.
- ENJOY: Tận hưởng
Khi yêu, chớ nên chỉ biết phê phán những khuyết điểm của nhau, mà nên góp ý chân thành, dành cho người mình yêu những lời khen để đối phương phát huy.
- FREEDOM: Tự do
Quản thúc quá chặt sẽ khiến người ấy cảm thấy ngạt thở , giữ 1 chút ko gian riêng tư cho nhau sẽ giúp thắt chặt tình cảm.

b2ccfc08-ff39-4653-996d-c96f7c33bbf5_love_is_pain_1239.jpg

- GIVE: Cho
Tình yêu ko bao giờ có cho bao nhiêu sẽ nhận lại bấy nhiêu, những ai yêu mà biết hy sinh cho nhau đó mới là tình yêu đích thực.
- HEART: Trái tim
Vật liệu quan trọng nhất xây dựng nên hạnh phúc tình yêu là lòng chân thành. Khi yêu ko những phải biết lắng nghe lời trái tim muốn nói, mà phải dùng lý trí để cảm nhận tình yêu đối phương dành cho mình.
- INDEPENDENCE: Độc lập
Khi yêu ko nên sống dựa dẫm vào nhau, bởi vì như thế làm tăng gánh nặng cho người mình yêu. Chắc ko ai muốn người yêu mình vất vả đúng ko?
- JEALOUSY: Ghen tuông
Thường thì ghen tuông là biểu hiện xấu trong tình yêu. Nhưng nếu ghen tuông đúng mức sẽ biểu thị tầm quan trọng của người ấy trong lòng bạn.
- KISS: Nụ hôn
1 nụ hôn nhẹ lên má cũng đủ thể hiện sự dịu dàng của bạn dành cho người yêu.
- LOVE: Yêu thương
Tình yêu sâu đậm là khi đối phương vui, bạn cũng sẽ vui theo, lúc đối phương buồn, bạn sẽ nghĩ cách làm cho người ấy vui trở lại.

69ddf2ce-b56e-409e-b4bf-b29e9cf250c7_love-me.jpg

- MATURE: Chững chạc
Chỉ khi trưởng thành, tư tưởng chín chắn, tình yêu của bạn mới đơm hoa kết trái.
- NATURAL: Tự nhiên
Càng yêu 1 người thì càng phải cho người ấy thấy con người thật của mình. Nếu người ấy yêu bạn thật lòng thì sẽ chấp nhận tất cả.
- OBSERVE: Quan sát
Thường xuyên quan sát sở thích của nhau, điều này sẽ giúp bạn hiểu người ấy hơn, thỉnh thoảng tạo ra sự bất ngờ qua việc ăn ý với nhau.
- PROTECT: Bảo vệ
Bạn trai bảo vệ bạn gái là điều đương nhiên . Nhưng đồng thời, bạn gái cũng nên có trách nhiệm bảo vệ sự tôn nghiêm của bạn trai, vì lòng tự trọng của đàn ông rất cao.
- QUARTER: Khoan dung
Biết khoan dung, độ lượng là điều kiện cơ bản để vun đắp tình yêu, nếu tha thứ đc thì nên tha thứ cho nhau.
- RECEIVE: Đón nhận
Phải biết dùng tấm lòng đón nhận mọi thứ mà đối phương dành cho bạn.

e0464b37-dcf4-4fae-8be3-0af190ee470b_I_Love_You_by_xXBeastOfBloodXx.jpg

- SHARE: Chia sẻ
Chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với người yêu cũng là 1 cách hưởng thụ hạnh phúc trong tình yêu.
- TENDER: Dịu dàng
Yêu 1 người là phải luôn dành cho người ấy những cử chỉ dịu dàng, vì nó sẽ khiến bạn đáng yêu trong mắt người ấy.
- UNDERSTAND: Thấu hiểu
Hãy đứng trên lập trường của người ấy mà suy nghĩ, nếu trong hoàn cảnh đó bạn vui thì người ấy sẽ vui, còn nếu bạn đau thì có lẽ người ấy cũng cảm thấy như vậy.
- VERACITY: Thành thực
Tình yêu ko chấp nhận sự lừa dối, vì dối trá là ngọn lửa thiêu rụi tình yêu. Tuy nhiên, sự thật phũ phàng cũng ko nên nói ra, vì đó cũng có thể là thuốc độc của tình yêu.
- WAIT: Chờ đợi
2 người yêu nhau luôn cần sự đồng cảm, chia sẻ, có thể cùng tiến cùng lui, tạo nên 1 tình yêu cao đẹp.
- X: Dấu nhân
Cố gắng cùng người yêu vun vén tình cảm cho hạnh phúc tương lai lâu dài.
- YEARN: Nhớ nhung
Mỗi khi nhớ người yêu, đừng ngại gọi điện hay nhắn tin, nó sẽ làm cho người yêu dù ở nơi nào cũng luôn nhớ về bạn. Nhưng cũng đừng nhắn tin hoặc gọi điện quá nhiều, nó sẽ làm cho người ấy cảm thấy mệt mỏi đó!!! Ai cũng có những lúc cần sự riêng tư mà.
- ZEST: Nhiệt tình
Tình cảm như chậu hoa, nếu ko tưới nước hàng ngày sẽ héo úa. Trong tình yêu cũng cần có sự nhiệt tình để hâm nóng tình cảm.
 
Last edited:

Kyanhdo

Học sinh tiêu biểu
Thành viên
TV ấn tượng nhất 2017
22 Tháng sáu 2017
2,357
4,161
589
20
TP Hồ Chí Minh
THPT Gia Định
Những mẫu câu tiếng Anh dùng khi hẹn hò
CÁCH HẸN GẶP MỘT AI ĐÓ
nhung-mau-cau-tieng-anh-dung-khi-hen-ho-1.jpg

  • Are you free tomorrow? (Ngày mai bạn có rảnh không?)
  • Can we meet on the 26th? (Chúng ta có thể gặp nhau vào ngày 26 chứ?)
  • Are you available tomorrow? (Ngày mai bạn có rảnh không?)
  • Are you available next Monday? (Thứ 2 tới bạn rảnh chứ?)
  • Are you free this evening? (Tối nay bạn rảnh chứ?)
  • What about the 15th of this month? Would it suit you? (Thế còn ngày 15 tháng này thì sao? Bạn rảnh chứ?)
  • Is next Monday convenient for you? (Thứ 2 tới có tiện cho bạn không?)
  • Can we meet sometime next week? (Chúng ta có thể gặp nhau hôm nào đó vào tuần tới chứ?)
  • Do you want to go for a drink sometime?: em/anh có muốn khi nào đó mình đi uống nước không?
  • I was wondering if you'd like to go out for a drink sometime: không biết em/anh có muốn khi nào đó mình đi chơi uống nước không?
  • If you'd like to meet up sometime, let me know! : nếu khi nào đó em/anh muốn gặp thì báo cho anh/em biết nhé!
  • Would you like to join me for a coffee? : em/anh có muốn đi uống cà phê với anh/em không?
  • Do you fancy getting a bite to eat?: em/anh có muốn đi ăn chút gì đó không?
  • Do you fancy lunch sometime?: em/anh có muốn khi nào đó mình đi ăn trưa cùng nhau không?
  • Do you fancy dinner sometime?: em/anh có muốn khi nào đó mình đi ăn tối cùng nhau không?
  • Do you fancy going to see a film sometime?: em/anh có muốn khi nào đó mình đi xem phim không?
ĐỒNG Ý HẸN
  • Yes, I'm free tomorrow. (Vâng, mai tôi rảnh).
  • Yes, we can meet on the 26th. (Vâng, 26 chúng ta có thể gặp nhau).
  • Yes, next Monday is fine. (Vâng, thứ 2 tới được đó).
  • No problem, we can meet tomorrow. (Được thôi, mai chúng ta sẽ gặp nhau).
  • That sounds good!: nghe hấp dẫn đấy!
  • I'd love to!: anh/em rất thích!
GỢI Ý MỘT NGÀY HẸN KHÁC
  • I'm afraid I can't make it on the 16th. Can we meet on the 17th or 18th? (Tôi e rằng ngày 16 tôi không thể tới được. Chúng ta có thể gặp nhau ngày 17 hoặc 18 được không?)
  • Monday isn't quite convenient for me. Could we meet on Tuesday instead? (Thứ 2 hơi bất tiện cho tôi. Ta gặp nhau vào thứ 3 được chứ?
  • 15th is going to be a little difficult. Can't we meet on the 16th? (Ngày 15 thì hơi khó. Chúng ta hẹn vào ngày 16 nhé?)
THAY ĐỔI LỊCH HẸN ĐÃ SẮP XẾP TRƯỚC ĐÓ
  • You know we had agreed to meet on the 15th? Well, I'm really sorry. I can't make it after all. Some urgent business has come up. Can we fix another date? (Chúng ta có cuộc hẹn vào ngày 15 đúng không? Tôi rất xin lỗi, tôi không thể tới vào ngày hôm đó được vì vướng một việc gấp. Chúng ta có thể hẹn gặp vào ngày khác được không?)
  • Some urgent business has suddenly cropped up and I won't be able to meet you tomorrow. Can we fix another time? (Có một việc gấp vừa xảy ra nên ngày mai tôi không thể tới gặp bạn được. Chúng ta có thể hẹn vào ngày khác được không?)
MỞ ĐẦU CÂU CHUYỆN
nhung-mau-cau-tieng-anh-dung-khi-hen-ho-2.jpg

  • Can I buy you a drink?: anh/em mua cho em/anh đồ uống gì đó nhé?
  • Would you like a drink?: anh/em có muốn uống gì không?
  • Can I get you a drink?: anh/em đi lấy cho em/anh đồ uống gì đó nhé?
  • Are you on your own?: em/anh đi một mình à?
  • Would you like to join us?: em/anh có muốn tham gia cùng bọn anh/em không?
  • Do you mind if I join you?: anh/em có thể tham gia cùng các em/anh không?
  • Do you mind if we join you?: bọn anh/em có thể tham gia cùng mọi người được không?
  • Do you come here often?: anh/em có đến đây thường xuyên không?
  • Is this your first time here?: đây có phải lần đầu anh/em đến đây không?
  • Have you been here before?: anh/em đã bao giờ đến đây chưa?
  • Would you like to dance?: anh/em có muốn nhảy không?
KHEN NGỢI
  • You look great!: trông em/anh tuyệt lắm!
  • You look very nice tonight!: tối nay trông em/anh rất tuyệt!
  • I like your outfit.: anh/em thích bộ đồ của em/anh.
  • You're beautiful!: em đẹp lắm! (nói với phụ nữ)
  • You're really good-looking!: trông em/anh rất ưa nhìn.
  • You're really sexy!: trông em/anh rất quyến rũ!
  • You've got beautiful eyes!: em/anh có đôi mắt thật đẹp!
  • You've got a great smile!: em/anh có nụ cười rất đẹp!
  • Thanks for the compliment!: cảm ơn anh/em vì lời khen!
TRONG BUỔI HẸN HÒ
nhung-mau-cau-tieng-anh-dung-khi-hen-ho-3.jpg

  • What do you think of this place?: em/anh thấy chỗ này thế nào?
  • Shall we go somewhere else?: chúng ta đi chỗ khác nhé?
  • I know a good place: anh/em biết một chỗ rất hay.
  • Can I kiss you?: anh/em có thể hôn em/anh được không?
  • Can I walk you home?: anh/em đi bộ cùng em/anh về nhà được không?
  • Can I drive you home?: anh/em có thể lái xe đưa em/anh về được không?
  • Would you like to come in for a coffee?: anh/em có muốn vào nhà uống tách cà phê không?
  • Would you like to come back to mine?: anh/em có muốn về nhà em/anh không?
  • Thanks, I had a great evening: cảm ơn, anh/em đã có một buổi tối rất tuyệt.
  • When can I see you again?: khi nào anh/em có thể gặp lại em/anh?
  • Give me a call!: gọi cho anh/em nhé!
  • I'll call you!: anh/em sẽ gọi cho em/anh!
DIỄN TẢ CẢM XÚC
  • What do you think of me?: anh/em nghĩ gì thế em/anh?
  • I enjoy spending time with you.: anh/em rất muốn dành thời gian bên em/anh.
  • I find you very attractive: anh/em thấy em/anh rất hấp dẫn.
  • I like you: anh/em thích em/anh.
  • I like you a lot: anh/em rất thích em/anh.
  • I'm crazy about you: anh/em phát điên lên vì em/anh.
  • I love you!: anh/em yêu em/anh!
  • Will you marry me?: em/anh hãy đồng ý cưới anh/em nhé?
  • I miss you: anh/em nhớ em/anh.
  • I've missed you: anh/em nhớ em/anh.
 
Top Bottom